XÁC ĐỊNH TƯ CÁCH THAM GIA TỐ TỤNG DÂN SỰ
  • 22/122021
  • Chuyên viên Thùy Linh

XÁC ĐỊNH TƯ CÁCH THAM GIA TỐ TỤNG DÂN SỰ

Trong vụ án dân sự sẽ có sự tham gia của các đương sự. Đương sự bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định cụ thể về tư cách tham gia tố tụng dân sự. Vậy việc xác định tư cách tham gia tố tụng dân sự được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ nêu ra cách xác định tư cách tham gia tố tụng dân sự.

1. Xác định tư cách nguyên đơn.

Tại khoản 2 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định “Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm”.

Như vậy, nguyên đơn trong vụ án dân sự không những chỉ là người khởi kiện hay người được cá nhân, cơ quan, tổ chức do Bộ luật tố tụng dân sự quy định khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm mà nguyên đơn trong vụ án dân sự còn là cơ quan, tổ chức khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước thuộc lĩnh vực mà mình phụ trách. Nguyên đơn tham gia tố tụng chủ động hơn so với các đương sự khác.

Nguyên đơn khi tham gia tố tụng dân sự có các đặc điểm sau:

- Thứ nhất, về nguyên tắc, nguyên đơn phải là chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung có tranh chấp, có quyền, lợi ích liên quan đến quan hệ pháp luật nội dung đó. Tuy nhiên, nguyên đơn vẫn có thể khởi kiện nếu họ đã cung cấp các chứng cứ ban đầu cần thiết để chứng minh họ có quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết.

- Thứ hai, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tư cách nguyên đơn khi họ thực hiện quyền khởi kiện yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước do mình phụ trách hoặc được người khác khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho họ.

Trường hợp cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì người được bảo vệ quyền lợi chính là nguyên đơn, còn chủ thể khởi kiện vì lợi ích của người khác được xác định là người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn.

2. Xác định tư cách bị đơn.

Khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định “Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm”.

Như vậy, một cá nhân, cơ quan, tổ chức được xác định là bị đơn trong vụ án dân sự khi:

- Thứ nhất, bị đơn là người bị nguyên đơn hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự khởi kiện.

- Thứ hai, bị đơn là người được giả thiết là đang có tranh chấp hay xâm phạm đến quyền lợi của nguyên đơn.

+ Xác định tư cách bị đơn trong các vụ án về quan hệ bảo lãnh: Trong quan hệ bảo lãnh, chủ nợ có thể khởi kiện người có nghĩa vụ theo quan hệ hợp đồng hoặc theo quan hệ bảo lãnh để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật dân sự. Bị đơn sẽ là người bảo lãnh nếu nghĩa vụ đến hạn phải thực hiện nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

+ Xác định tư cách bị đơn trong các vụ án về quan hệ pháp luật sở hữu: Trong quan hệ này, bị đơn thường là bên vi phạm quyền sở hữu của chủ thể khác.

+ Xác định tư cách bị đơn trong các vụ án bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Trong quan hệ này, người bị thiệt hại phải khởi kiện người có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự. Lúc này người bị khởi kiện chính là bị đơn.

Người bị khởi kiện được xác định là bị đơn trong vụ án dân sự do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra có thể là chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ, người được chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật; người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại cho người khác.

3. Xác định tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Khoản 4 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định “Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết vụ việc dân sự đó có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trong trường hợp giải quyết vụ việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.

Trên đây là nội dung tư vấn về xác định tư cách tham gia tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

-------------------------------------------------

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

𝐂Ô𝐍𝐆 𝐓𝐘 𝐋𝐔Ậ𝐓 𝐓𝐍𝐇𝐇 𝐒𝐉𝐊𝐋𝐀𝐖

📍 Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

🌍 Website: sjklaw.vn

📩 Email: sjk.law@hotmail.com

☎ Hotline: 0962420486

Tags : Bị đơn, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, Nguyên đơn, Sjklaw, Tố tụng dân sự, tư cách tố tụng
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: