QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
Xét xử phúc thẩm là cấp xét xử thứ hai, trong đó Toà án cấp trên sẽ trực tiếp xét xử lại những bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Hội đồng xét xử phúc thẩm là chủ thể trực tiếp thực hiện việc xét xử tại Toà án cấp phúc thẩm. Vậy Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền hạn như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến nội dung quyền hạn của Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự theo quy định của pháp luật tố tụng hiện hành.
Hội đồng xét xử phúc thẩm là gì?
Hội đồng xét xử là Hội đồng gồm các Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân do Toà án có thẩm quyền lập ra để nhân danh nhà nước trực tiếp xét xử tại phiên toà các vụ án dân sự và ra bản án, quyết định. Đây không phải là hội đồng cố định mà mỗi vụ án có những thẩm phán và Hội thẩm nhân dân khác nhau được phân công giải quyết vụ án.
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có các Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân do Toà án có thẩm quyền lập ra để nhân danh nhà nước trực tiếp xét xử tại phiên toà phúc thẩm.
Quyền hạn của Hội đồng xét xử phúc thẩm
Tại Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm như sau:
- Thứ nhất, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền bác kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp kháng cáo, kháng nghị không có căn cứ và Toà án cấp sơ thẩm đã xét xử đúng, bản án sơ thẩm vẫn sẽ được giữ nguyên.
- Thứ hai, sửa bản án sơ thẩm
Căn cứ vào quy định tại Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp sau:
+ Việc thu thập chứng cứ và chứng minh đã được thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VII Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
+ Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
- Thứ ba, huỷ một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Theo quy định tại Điều 310 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền hạn này khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Việc thu thập chứng cứ và chứng minh không theo đúng quy định tại Chương VII Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được.
+ Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của pháp luật hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
- Thứ tư, huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Thứ năm, đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Hội đồng xét xử phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm (khoản 2 Điều 289 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
+ Người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không có mặt theo quy định tại khoản 3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ trường hợp vụ án có người khác kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị.
- Thứ sáu, tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Hội đồng xét xử phúc thẩm tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời Tòa án kết quả xử lý.
Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng hiện hành.
-------------------------------------------------
Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:
𝐂Ô𝐍𝐆 𝐓𝐘 𝐋𝐔Ậ𝐓 𝐓𝐍𝐇𝐇 𝐒𝐉𝐊𝐋𝐀𝐖
📍 Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
🌍 Website: sjklaw.vn
📩 Email: sjk.law@hotmail.com
☎ Hotline: 0962420486