QUY ĐỊNH VỀ UỶ THÁC THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
  • 16/122021
  • Chuyên viên Thùy Linh

QUY ĐỊNH VỀ UỶ THÁC THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

Trong những vụ án mà hoạt động thu thập chứng cứ phải thực hiện bên ngoài phạm vi lãnh thổ của Toà án thì biện pháp uỷ thác thu thập chứng cứ được coi là biện pháp hiệu quả nhất. Nó sẽ giúp cho Toà án uỷ thác có được những tài liệu, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Vậy quy định của pháp luật hiện hành về uỷ thác thu thập chứng cứ như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ phân tích, làm rõ một số quy định về uỷ thác thu thập chứng cứ.

Khái niệm Uỷ thác thu thập chứng cứ

Uỷ thác thu thập chứng cứ là biện pháp mà Toà án đang giải quyết vụ án phải nhờ Toà án khác hoặc cơ quan khác thu thập chứng cứ do Toà án này không thể tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ vì có sự ngăn cách về địa giới lãnh thổ quốc gia hoặc giữa các đơn vị hành chính.

Uỷ thác thu thập chứng cứ sẽ giúp cho Toà án uỷ thác thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết vụ án, từ đó kịp tời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự.

Quy định về Uỷ thác thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự

Hiện nay, vấn đề uỷ thác thu thập chứng cứ được quy định tại Điều 105 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 11 Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 Hướng dẫn thi hành một số quy định về “Chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Theo có, có thể điểm qua một số quy định về uỷ thác thu thập chứng cứ chủ yếu sau:

- Về thời điểm thực hiện uỷ thác thu thập chứng cứ

Thời điểm thực hiện uỷ thác thu thập chứng cứ được quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo đó, trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 105 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, thẩm định tại chỗ, tiến hành định giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự. Như vậy, Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự có thể uỷ thác thu thập chứng cứ vào bất cứ giai đoạn tố tụng nào khi thấy cần thiết.

- Thẩm quyền ban hành quyết định uỷ thác thu thập chứng cứ

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 48; điểm e khoản 2 Điều 97 và khoản 1 Điều 105 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm phán được phân công giải quyết vụ án là người có thẩm quyền ban hành quyết định ủy thác thu thập chứng cứ.

- Thủ tục thực hiện uỷ thác thu thập chứng cứ

+ Trường hợp uỷ thác cho Toà án có thẩm quyền khác thu thập chứng cứ

Toà án giải quyết vụ việc dân sự phải lập hồ sơ uỷ thác thu thập chứng cứ gồm các tài liệu sau và gửi đến Toà án được uỷ thác:

(i) Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ: trong đó phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ và tuân theo mẫu số 13 được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

(ii) Bản sao các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc ủy thác thu thập chứng cứ, có chữ ký xác nhận của Thẩm phán và đóng dấu Tòa án (nếu có).

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác thu thập chứng cứ, Tòa án được ủy thác phải vào sổ thực hiện ủy thác thu thập chứng cứ và căn cứ vào nội dung yêu cầu để thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Nếu trong quá trình thực hiện ủy thác thu thập chứng cứ mà thấy rằng nội dung yêu cầu thu thập chứng cứ chưa rõ thì Tòa án được ủy thác gửi văn bản yêu cầu Tòa án ủy thác thu thập chứng cứ bổ sung hoặc làm rõ nội dung yêu cầu đó. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án được ủy thác, Tòa án ủy thác phải gửi văn bản bổ sung, làm rõ yêu cầu ủy thác thu thập chứng cứ. Nếu Tòa án ủy thác thu thập chứng cứ không trả lời thì Tòa án được ủy thác gửi trả lại hồ sơ ủy thác thu thập chứng cứ cho Tòa án ủy thác và nêu rõ lý do không thực hiện được việc ủy thác đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong ủy thác thu thập chứng cứ, hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 105  Bộ luât tố tụng dân sự 2015 Tòa án, cơ quan thực hiện ủy thác thu thập chứng cứ gửi kết quả thực hiện ủy thác cho Tòa án ủy thác thu thập chứng cứ.

+ Trường hợp uỷ thác cho cơ quan có thẩm quyền khác thu thập chứng cứ:

Đối với trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này.

Việc ủy thác được thực hiện theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp năm 2007, Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 19/10/2016 Quy định về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự.

Ý nghĩa của việc uỷ thác thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự

Việc uỷ thác thu thập chứng cứ sẽ giúp cho Toà án có thêm các chứng cứ cần thiết, góp phần làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ việc dân sự giúp cho Toà án giải quyết vụ việc một cách đúng đắn, hợp lý; đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.

Ngoài ra, uỷ thác thu thập chứng cứ là biện pháp hữu hiệu giúp cho Tòa án ủy thác có được tài liệu, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ án mà hoạt động thu thập phải thực hiện bên ngoài phạm vi lãnh thổ của Tòa án ủy thác thông qua Tòa án, cơ quan có thẩm quyền được ủy thác.

Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề uỷ thác thu thập chứng cứ theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.

-------------------------------------------------

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

𝐂Ô𝐍𝐆 𝐓𝐘 𝐋𝐔Ậ𝐓 𝐓𝐍𝐇𝐇 𝐒𝐉𝐊𝐋𝐀𝐖

📍 Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

🌍 Website: sjklaw.vn

📩 Email: sjk.law@hotmail.com

☎ Hotline: 0962420486

Tags : Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Sjklaw, Thu thập chứng cứ, Tố tụng dân sự, Uỷ thác, Uỷ thác thu thập chứng cứ
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: