QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƯƠNG SỰ
  • 28/122021
  • Chuyên viên Thùy Linh

QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƯƠNG SỰ

Trong tố tụng dân sự, không chỉ có người đại diện của đương sự mà còn có người khác được đương sự yêu cầu tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Tuy nhiên, không phải ai cũng được Toà án chấp nhận là người được nhờ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự mà người đó cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

1. Khái niệm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

Theo quy đinh tại Khoản 1 Điều 75 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì “Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự”.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tham gia tố tụng từ khi đương sự nhờ và được Toà án chấp nhận. Lúc này, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tham gia tố tụng song song cùng với đương sự. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chủ yếu hỗ trợ, giúp đỡ đương sự về nhận thức pháp luật bằng việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 75 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì một người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự đó không đối lập nhau. Ngược lại, nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cũng có thể cùng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho một đương sự trong một vụ án.

2. Đối tượng là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

- Thứ nhất, Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;

Luật sư là đối tượng đầu tiên được pháp luật chấp nhận là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự. Theo quy định tại Điều 10 Luật Luật sự 2012 thì Luật sư là “Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư”.

- Thứ hai, Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;

Cũng giống như Luật sư, để có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý thì phải đáp ứng được những tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo quy định tại Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý:

+ Có phẩm chất đạo đức tốt;

+ Có trình độ cử nhân luật trở lên;

+ Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;

+ Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;

+  Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.

- Thứ ba, đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo quy định của pháp luật về lao động, công đoàn;

Theo quy định của pháp luật về lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở. Đối với những tranh chấp, yêu cầu lao động được liệt kê tại Điều 32, 33 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì đại diện Ban chấp hành công đoàn sẽ là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động tham gia tốt tụng dân sự.

- Thứ tư, công dân Việt Nam.

Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.

3. Điều kiện tham gia tố tụng của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

Căn cứ vào quy định tại Điều 25 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì để tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì cần phải đáp ứng các điều kiện cơ bản sau:

- Thứ nhất, khi có yêu cầu của đương sự.

Không ai có thể tự nhiên trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự mà không có sự yêu cầu của đương sự. Yêu cầu của đương sự được lập thành văn bản có nội dung thể hiện ý chí của bản thân về việc cho một người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự.

- Thứ hai, được Toà án làm thủ tục đăng ký.

Để được tòa án chấp nhận thì người được đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự sẽ phải chuẩn bị những  giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự. Khi đã xuất trình đủ các giấy tờ đó trong thời hạn 03 ngày làm việc Tòa án sẽ xem xét để cấp giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự để họ tham gia tố tụng.

4. Quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:

- Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự.

- Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

- Tham gia việc hòa giải, phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.

- Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

- Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; trường hợp được đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.

- Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.

- Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.

- Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.

- Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

- Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.

- Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.

- Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn về các quy định của pháp luật hiện hành về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự.

-------------------------------------------------

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

𝐂Ô𝐍𝐆 𝐓𝐘 𝐋𝐔Ậ𝐓 𝐓𝐍𝐇𝐇 𝐒𝐉𝐊𝐋𝐀𝐖

📍 Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

🌍 Website: sjklaw.vn

📩 Email: sjk.law@hotmail.com

☎ Hotline: 0962420486

Tags : người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, Sjklaw, Tố tụng dân sự, đương sự
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: