TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH PHIÊN TOÀ SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Trong thực tế, để giải quyết các tranh chấp một cách hiệu quả thì các cá nhân hay tổ chức thường sử dụng phương thức khởi kiện ra toà án. Việc giải quyết một vụ việc được khởi kiện cần phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Khi tiến hành hòa giải không thành hoặc đối với những vụ án dân sự pháp luật quy định không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được, tòa án phải tiến hành phiên xét xử vụ án dân sự. Vậy, thủ tục tiến hành phiên toà sơ thẩm được pháp luật quy định như thế nào?
Phiên toà sơ thẩm trong tố tụng dân sự là gì?
Có thể hiểu, phiên tòa sơ thẩm là phiên xét xử lần đầu tiên của một vụ án nhưng có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc giải quyết vụ án dân sự.
Sau khi hòa giải không thành hoặc đối với những vụ án mà pháp luật quy định không được phép hòa giải thì tòa án sẽ tiến hành phiên xét xử vụ án dân sự. Tất cả các vụ án dân sự nếu phải đưa ra xét xử thì đều phải trải qua việc xét xử tại phiên tòa sơ thẩm. Tại phiên tòa sơ thẩm tập trung các hoạt động tố tụng của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng.
Trình tự, thủ tục tiến hành phiên toà sơ thẩm.
Thủ tục tiến hành phiên tòa dân sự sơ thẩm bao gồm các công việc cơ bản sau: khai mạc phiên toà sơ thẩm, bắt đầu phiên toà sơ thẩm, hỏi tại phiên toà sơ thẩm, tranh luận tại phiên toà sơ thẩm, nghị án và tuyên án.
1. Khai mạc tại phiên toà.
- Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Thư ký phiên tòa báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt của họ.
- Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự, những người tham gia tố tụng khác.
- Chủ tọa phiên tòa sẽ phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng khác.
- Chủ toạ phiên tòa giới thiệu họ, tên của những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch tham gia phiên toà.
- Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
- Yêu cầu người làm chứng cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
- Yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.
2. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu.
Chủ toạ phiên toà hỏi đương sự một số vấn đề sau:
- Nguyên đơn có muốn thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không.
- Bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố không.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập không.
3. Tiến hành hỏi đương sự về việc các đương sự có thoả thuận được với nhau hay không.
Chủ toạ phiên toà sẽ hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận này của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
4. Các đương sự trình bày.
Trường hợp các đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì các đương sự trình bày theo trình tự sau đây:
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến để làm rõ hơn yêu cầu của mình.
- Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ, hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
5. Thủ tục hỏi tại phiên toà.
Trình tự hỏi được thực hiện như sau:
- Trước tiên, nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến là bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Những người tham gia tố tụng khác.
- Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân.
- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
6. Tranh luận tại phiên toà.
Trình tự tranh luận tại phiên toà được thực hiện theo thứ tự như sau:
- Thứ nhất, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày và nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến;
- Thứ hai, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tranh luận, đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
- Thứ ba, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;
- Thứ tư, các đương sự tiến hành đối đáp theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa;
7. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến.
Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu, tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
8. Nghị án.
Khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tiến hành tuyên án.
Đối với những vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, đòi hỏi phải có thời gian dài để nghị án thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.
Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về giờ, ngày và địa điểm tuyên án. Trường hợp Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt vào ngày, giờ và địa điểm tuyên án đó thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 267 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
9. Tuyên án.
Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án trước sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.
Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và ngoài ra, có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.
Đối với trường hợp Tòa án xét xử kín theo quy định của pháp luật thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án đã được tuyên công khai.
Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục tiến hành phiên toà sơ thẩm trong tố tụng dân sự.
-------------------------------------------------
Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:
𝐂Ô𝐍𝐆 𝐓𝐘 𝐋𝐔Ậ𝐓 𝐓𝐍𝐇𝐇 𝐒𝐉𝐊𝐋𝐀𝐖
📍 Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
🌍 Website: sjklaw.vn
📩 Email: sjk.law@hotmail.com
☎ Hotline: 0962420486