THỦ TỤC THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ VÀ TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ
Thủ tục thụ lý vụ án dân sự và trả lại đơn khởi kiện
Thụ lý vụ án là việc tòa án bắt đầu tiếp nhận một vụ việc để xem xét và giải quyết. Khi thụ lý vụ án, tòa án sẽ nhận đơn yêu cầu của đương sự đề nghị xem xét giải quyết một vụ việc nào đó để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Vậy thủ tục thụ lý vụ án dân sự được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến một số quy định của pháp luật hiện hành về thụ lý vụ án dân sự.
- Khái niệm và ý nghĩa của thụ lý vụ án dân sự.
Thụ lý vụ án dân sự là việc Toà án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện vào sổ thụ lý vụ án. Đây là công việc đầu tiên của Toà án trong quá trình tố tụng. Thụ lý vụ án sẽ gồm hai hoạt động chính là nhận đơn khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án.
Theo quy định tại Điều 191, 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sau khi nhận được đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo, toà án phải ghi vào sổ nhận đơn và chánh án toà án phải phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn do pháp luật quy định. Trường hợp thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình thì toà án phải báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi người khởi kiện nộp cho toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, toà án quyết định nhận giải quyết và vào sổ thụ lý vụ án dân sự. Các hoạt động trên của toà án được gọi là thụ lý vụ án dân sự.
Như vậy, thụ lý vụ án là việc toà án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết.
Thụ lý vụ án dân sự có ý nghĩa pháp lý quan trọng bởi nó đặt trách nhiệm cho toà án phải giải quyết vụ án trong thời gian luật định. Sau khi thụ lý vụ án, thẩm phán phải triệu tập các đương sự đến toà án để xác minh và hoà giải; đối với những việc pháp luật quy định không được hoà giải thì phải khẩn trương hoàn thiện hồ sơ để đưa vụ án ra xét xử tại phiên toà.
Không chỉ thế, thụ lý vụ án dân sự còn có ý nghĩa thiết thực đó là bảo đảm việc bảo vệ kịp thời những quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong các lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động và hôn nhân gia đình; giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, tạo niềm tin của dân vào các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó toà án là cơ quan trực tiếp thụ lý giải quyết vụ án.
Ngoài ra, việc toà án thụ lý vụ án sẽ là một trong những căn cứ để xác định các thời hạn tố tụng như quy định tại Điều 182 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Thủ tục thụ lý vụ án dân sự.
Việc thụ lý vụ án dân sự trải qua các bước cơ bản sau:
- Bước 1: Nhận đơn khởi kiện và tiến hành xử lý đơn khởi kiện.
Người khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ liên quan đến tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng các phương thức như: nộp trực tiếp, gửi theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi bằng hình thức điện tử qua cổng thong tin điện tử của Tòa án. Đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trong thời hạn 03 ngày làm việc nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn, 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công, thẩm phán phải xem xét và đưa ra một trong các quyết định sau:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
- Bước 2: Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
Theo quy định tại Điều 193 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn do thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trong trường hợp đặc biệt, thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Trong trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm phán tiếp tục làm thủ tục thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung thẹo yêu cầu của thẩm phán thì thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
- Bước 3: Xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo cho người khởi kiện.
Tại Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định: Sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán sẽ dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí đó. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Bước 4: Vào sổ thụ lý vụ án dân sự và thông báo việc thụ lý vụ án.
Khi người khởi kiện nộp cho tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì thẩm phán thụ lý vụ án và vào sổ thụ lý vụ án dân sự. Đối với trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Căn cứ Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, viện kiểm sát cùng cấp về việc toà án đã thụ lý vụ án.
- Trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự.
- Những trường hợp Toà án trả lại đơn khởi kiện.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm phán có quyền trả lại đơn kiện cho người nộp đơn trong các trường hợp sau đây:
+ Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
+ Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;
+ Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho toà án, trừ trường hợp có trở ngại khách quan hoặc bất khả kháng.
+ Chưa đủ điều kiện khởi kiện.
+ Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án.
+ Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của thẩm phán.
+ Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
- Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện.
Tại Điều 194 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do toà án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại, viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với chánh án toà án đã trả lại đơn khởi kiện. Ngay sau khi nhận được đơn khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, chánh án phải phân công một thẩm phán khác để xem xét giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công, thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị với sự tham gia của đại diện viện kiểm sát cùng cấp và đương sự; trường hợp đương sự vắng mặt thì thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ của đại diện viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, thẩm phán có quyết định. Tuỳ từng trường hợp mà thẩm phán ra quyết định giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, viện kiểm sát cùng cấp hoặc nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ để thụ lý vụ án dân sự.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, viện kiểm sát có quyền kiến nghị với chánh án toà án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, chánh án toà án trên một cấp trực tiếp phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của chánh án toà án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và phải được gửi ngay cho người khởi kiện, viện kiểm sát cùng cấp, viện kiểm sát đã kiến nghị và toà án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.
Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của chánh án toà án trên một cấp trực tiếp có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, viện kiểm sát có quyền kiến nghị với chánh án toà án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của chánh án toà án nhân dân tỉnh hoặc với Chánh án Toà án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của chánh án toà án nhân dân cấp cao. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của viện kiểm sát thì chánh án phải giải quyết. Quyết định của chánh án là quyết định cuối cùng.
Bài viết trên đây đề cập đến một số quy định của pháp luật hiện hành về thụ lý vụ án dân sự và trả lại đơn khởi kiện.
-------------------------------------------------
Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:
𝐂Ô𝐍𝐆 𝐓𝐘 𝐋𝐔Ậ𝐓 𝐓𝐍𝐇𝐇 𝐒𝐉𝐊𝐋𝐀𝐖
Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận cầu giấy Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Website: https://sjklaw.vn/thu-tuc-thay-doi-chu-so-huu-do-trong...
Email: sjk.law@hotmail.com
Hotline: 0962420486