TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
  • 09/122021
  • Chuyên viên Thùy Linh

TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

Tạm đình chỉ là việc tạm thời ngừng giải quyết vụ án dân sự trong một khoảng thời gian nhất định khi có căn cứ do pháp luật quy định. Vậy pháp luật hiện hành có những quy định như thế nào về vấn đề tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ một số quy định về vấn đề nêu trên.

Tạm đình chỉ vụ án dân sự là gì?

Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được hiểu là việc toà án quyết định tạm ngừng việc giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định.

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì vụ án dân sự phải được giải quyết trong một khoảng thời gian nhất định, nếu quá thời hạn tối đa theo quy định của pháp luật mà vụ án vẫn chưa được giải quyết thì bị coi là vi phạm thời hạn xét xử. Tuy nhiên, không phải vụ án nào cũng có thể được giải quyết thuận lợi, nhanh chóng. Trên thực tế, trong quá trình tố tụng có thể xuất hiện các sự kiện làm cho Tòa án dù đã nỗ lực hết sức nhưng không thể nào tiếp tục giải quyết vụ án. Vì vậy, pháp luật đã quy định những trường hợp tạm ngừng giải quyết vụ án trong một khoảng thời gian, chứ không phải ngừng vĩnh viễn hoặc không giải quyết vụ án nữa. Vì vậy, tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự chính là việc Tòa án ra quyết định tạm ngừng giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định.

Thẩm quyền tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Theo quy định tại Điều 219 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thuộc về:

- Thứ nhất, trước khi mở phiên toà, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

- Thứ hai, tại phiên toà, Hội đồng xét xử sẽ có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. 

Căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Theo quy định tại khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án sẽ ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

- Thứ nhất, đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;

- Thứ hai, đương sự là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật. Năng lực hành vi tố tụng dân sự được quy định tại Điều 69 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

- Thứ ba, chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;

- Thứ tư, cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan tới vụ án hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;

- Thứ năm, cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;

- Thứ sáu, theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản 2014 về quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.

- Ngoài ra, còn có các trường hợp khác theo quy định pháp luật.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp được biết.

Thời điểm ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Quyết định tạm đình chỉ vụ án dân sự có thể được áp dụng ở giai đoạn xét xử sơ thẩm và phúc thẩm, theo đó:

- Thủ tục xét xử sơ thẩm:

+ Ở giai đoạn chuẩn bị xét xử:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự, tuỳ từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau: (i) Công nhận sự thoả thuận của các đương sự; (ii) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; (iii) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; (iv) Đưa vụ án ra xét xử.

+ Ở giai đoạn tại phiên toà sơ thẩm:

Căn cứ vào quy định tại Khoản 2 Điều 219 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì tại phiên toà, Hội đồng xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

- Thủ tục xét xử phúc thẩm:

Theo quy định tại khoản 6 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời Tòa án kết quả xử lý.

Hậu quả của việc tạm đình chỉ vụ án dân sự

Điều 215 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định chi tiết, cụ thể về hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:

- Tòa án sẽ không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.

- Đối với tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.

- Đối với trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung theo quy định của pháp luật.

- Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án đó.

Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.

- Ngoài ra, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm

Trên đây là nội dung tư vấn các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

-------------------------------------------------

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

𝐂Ô𝐍𝐆 𝐓𝐘 𝐋𝐔Ậ𝐓 𝐓𝐍𝐇𝐇 𝐒𝐉𝐊𝐋𝐀𝐖

📍 Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận cầu giấy Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

🌍 Website: sjklaw.vn

📩 Email: sjk.law@hotmail.com

☎ Hotline: 0962420486

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: