NHỮNG LƯU Ý KHI MUỐN CHO CON RIÊNG TÀI SẢN
NHỮNG LƯU Ý KHI MUỐN CHO CON RIÊNG TÀI SẢN
Trong cuộc sống hôn nhân, trường hợp các cặp vợ chồng đã ly hôn và tiến thêm bước nữa không tránh khỏi những thắc mắc, một trong những vấn đề thắc mắc đó là khi đã bắt đầu một cuộc sống hôn nhân mới, một quan hệ vợ chồng mới thì quyền và nghĩa vụ đối với con của mình như thế nào hay khi có tài sản muốn dành cho con riêng thì có những lưu ý gì? Có cần sự đồng thuận của cả hai bên, hay nói cách khác có cần hỏi ý kiến của vợ hoặc chồng hay không?
Việc cho con riêng tài sản có cần sự đồng thuận của cả hai bên hay không phụ thuộc vào quyền sở hữu tài sản, tài sản đó là tài sản riêng hay tài sản chung. Nếu là tài sản riêng thực hiện theo nguyên tắc của ai người đấy quyết định. Pháp luật Dân sự quy định quyền sở hữu tài sản bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt.
Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Còn đối với tài sản chung Luật HN&GĐ năm 2014 có quy định rằng: Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Tài sản chung của vợ chồng gồm có:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Từ đó có thể xác định đối với tài sản chung thì quyền định đoạt phải có sự thỏa thuận đồng ý của cả hai bên vợ chồng vì vợ chồng bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Pháp luật quy định việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận, tuy nhiên sự thỏa thuận các tài sản chung sau phải được lập thành văn bản, bao gồm:
- Bất động sản;
- Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
- Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Bên cạnh đó có trường hợp ngoại lệ, mặc dù là tài sản riêng của vợ hoặc chồng tuy nhiên trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Nói tóm lại, đối với vấn đề tài sản thực hiện theo nguyên tắc nếu thuộc quyền sở hữu chung giữa hai vợ chồng thì sẽ do hai bên tự thỏa thuận và quyết định, còn với trường hợp là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì quyền chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản đó sẽ do chủ sở hữu quyết định trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình.
Vì vây, với việc cho con riêng tài sản có cần sự thỏa thuận thống nhất giữa hai vợ chồng hay không thì sẽ căn cứ vào tài sản đó là thuộc quyền sở hữu chung hay riêng, hoa lợi lợi tức phát sinh từ tài sản đo có phải nguồn sống duy nhất của gia đình hay không.
Mọi vướng mắc cần giải đáp hoặc để được sử dụng dịch vụ. Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
Luật sư CÔNG TY LUẬT TNHH SJKLAW
Hotline yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn: 0962420486
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: sjk.law@hotmail.com
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng./.