ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
  • 10/122021
  • Chuyên viên Thùy Linh

ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nếu có căn cứ do pháp luật quy định để ngừng việc giải quyết vụ án dân sự thì Toà án sẽ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Bài viết dưới đây sẽ tập trung làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong tố tụng dân sự.

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì?

Có thể hiểu đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc toà án quyết định ngừng việc giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định.

Như vậy, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc tòa án ngừng hẳn mọi hoạt động tố tụng. Sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì mọi hoạt động tố tụng để giải quyết vụ án dân sự phải được ngừng lại. Khi ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Toà án xoá tên vụ án dân sự trong sổ thụ lý.

Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Theo quy định tại Điều 219 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trước khi mở phiên toà sơ thẩm là Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự. Còn tại phiên toà sơ thẩm, thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thuộc về Hội đồng xét xử.

Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Căn cứ Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:

- Thứ nhất, nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế.

Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn, bị đơn là cá nhân không được thừa kế là những quyền và nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của họ. Khi đương sự chết, quyền và nghĩa vụ nhân thân sẽ đương nhiên chấm dứt. Lúc này, đối tượng xét xử đã không còn nữa thì đương nhiên hoạt động tố tụng tại toà cũng sẽ chấm dứt.

Tuy nhiên, đối với trường hợp đương sự là cá nhân chết nhưng quyền, nghĩa vụ tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng theo khoản 1 Điều 74 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015. Người thừa kế của đương sự được xác định theo các quy định về thừa kế của Bộ luật dân sự năm 2015. Trong trường hợp đương sự có nhiều người thừa kế thì tất cả những người thừa kế tham gia tố tụng hoặc họ phải thỏa thuận với nhau bằng văn bản để cử người đại diện tham gia tố tụng. Nếu tất cả người thừa kế đều từ chối nhận di sản hoặc không có người thừa kế hoặc có người thừa kế nhưng người thừa kế không được hưởng di sản thì di sản đó thuộc về Nhà nước. Trong trường hợp này tòa án vẫn sẽ tiến hành giải quyết vụ án.

- Thứ hai, cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.

- Thứ ba, người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

Việc khởi kiện của người khởi kiện là cơ sở để tòa án giải quyết vụ án nhưng sau khi tòa án thụ lý giải quyết thì người này rút đơn khởi kiện và được tòa án chấp nhận hoặc xác định người này không có quyền khởi kiện làm cho cơ sở của việc giải quyết vụ án không còn nữa. Vì vậy vụ án sẽ bị đình chỉ giải quyết.

- Thứ tư, trường hợp đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;

Trong trường hợp này, quyền và nghĩa vụ của các đương sự được giải quyết theo thủ tục phá sản. Vì vậy, Toà án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự kể từ ngày có quyết định mở thủ tục phá sản để giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 57 Luật Phá sản 2014.

- Thứ năm, nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Đối với trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

- Thứ sáu, đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;

Thời hiệu là thời hạn mà chủ thể có quyền yêu cầu tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm hại. Nếu thời hạn khởi kiện đã hết thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

- Thứ bảy, các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 mà Toà án đã thụ lý.

- Thứ tám, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp này được quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Toà án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Hiệu lực của quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở Toà án cấp sơ thẩm

Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự chưa có hiệu lực pháp luật ngay mà có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo là 07 ngày kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định tại khoản 2 Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

Hậu quả của quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

- Thứ nhất, khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác so với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Thứ hai, trong trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.

- Thứ ba, trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp sẽ được trả lại cho họ.

- Thứ tư, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Trên đây là nội dung tư vấn về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong tố tụng dân sự.

-------------------------------------------------

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

𝐂Ô𝐍𝐆 𝐓𝐘 𝐋𝐔Ậ𝐓 𝐓𝐍𝐇𝐇 𝐒𝐉𝐊𝐋𝐀𝐖

📍 Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận cầu giấy Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

🌍 Website: sjklaw.vn

📩 Email: sjk.law@hotmail.com

☎ Hotline: 0962420486

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: