TIỀN TRÚNG XỔ SỐ LÀ TÀI SẢN CHUNG HAY RIÊNG?
Câu hỏi:
Tôi và vợ tôi kết hôn chung sống dược 10 năm, vào một ngày vợ tôi mua vé số và trúng giải đặc biệt, vợ tôi cho rằng đấy là tài sản riêng của vợ, quyền định đoạt sử dụng đều do vợ tôi quyết định, nhưng tôi lại nghĩ rằng đấy là tài sản chung của vợ chồng, thu nhập phát sinh trong thười kỳ hôn nhân, hai vợ chồng tôi đã tranh cãi rất nhiều và phát sinh mâu thuẫn. Tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi, vậy tiền vợ tôi có được do trúng xổ số là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng.
Yêu cầu tư vấn:
Tiền có được do trúng sổ xố là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?
Căn cứ pháp lý:
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP
Luật sư tư vấn:
Chào bạn, chúng tôi đã nhận được yêu cầu tư vấn của bạn, đối với vấn đề này được Luật sư giải đáp như sau:
Vấn đề tài sản là vấn đề rất nhạy cảm dù trong bất cứ mối quan hệ nào, ngay cả trong đời sống hôn nhân giữa vợ và chồng cũng vậy. Thường các cặp vợ chồng khi ly hôn thì tài sản là yếu tố mà hai bên không thể nào đạt được từ sự thỏa thuận mà luôn phải yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong thời kỳ hôn nhân cũng vậy, để xác định tài sản nào là tài sản riêng của vợ chồng nếu có các căn cứ, dự kiện như thời điểm hình thành, hình thành từ đâu thì sẽ dễ dàng hơn rất nhiều trong việc xác định. Tuy nhiên, trên thực tế có vô vàn trường hợp các tài sản không xác định được căn cứ như tiền trúng vé số, tiền thưởng khi chơi xổ số…Vậy đó là tì sản chung hay riêng?
Trong trường hợp của vợ chồng bạn, tài sản ở đây là tiền trúng xổ số của vợ bạn, có được trong thời kỳ hôn nhân.
Căn cứ theo quy định của Pháp luật HN&GĐ trong việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng.
Đầu tiên tại Điều 33 quy định về tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Về tài sản riêng, được quy định tại Điều 43 cụ thể như sau:
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2014 thì khoản tiền trúng thưởng, tiền trúng thưởng xổ số được hiểu là thu nhập hợp pháp của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Từ những căn cứ trên, có thể xác định tiền thưởng trúng xổ số mà vợ bạn có được là tài sản có được từ thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân giữa bạn và vợ bạn. Căn cứ theo Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 thì tài sản phát sinh từ các nguồn thu nhập hợp pháp khác của vợ hoặc chồng được coi là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, quyền định đoạt, sử dụng số tiền này sẽ do cả hai bên vợ chồng bạn quyết định, nếu có phát sinh, xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp, hay quan hệ hôn nhân chấm dứt thì số tiền này vẫn được kê khai vào bản án là tài sản chung để Tòa án phân chia.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư đối với câu hỏi của bạn.
Mọi vướng mắc cần giải đáp hoặc để được sử dụng dịch vụ. Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
Luật sư CÔNG TY LUẬT TNHH SJKLAW
Hotline yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn: 0962420486
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: sjk.law@hotmail.com
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng ./.