Tiền nhặt được được xác lập là tài sản chung hay riêng giữa vợ chồng?
  • 29/102021
  • TRỢ LÝ LUẬT SƯ - TIẾN ĐẠT

Tiền nhặt được được xác lập là tài sản chung hay riêng giữa vợ chồng?

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, chồng tôi có nhặt được một số tiền cụ thể là 20 triệu đồng và đã cung cấp thông tin, báo cáo cho chính quyền địa phương để tìm chủ nhân số tiền đã đánh mất để trả lại. Sau một thời gian dài, số tiền 20 triệu vẫn không tìm được chủ nhân, không ai nhận, và chồng tôi được xác lập quyền sở hữu đối với số tiền đó thì tôi muốn hỏi số tiền chồng tôi nhặt được và được xác lập quyền sở hữu là tài sản riêng của chồng tôi hay sẽ được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Yêu cầu tư vấn:

Chồng nhặt được tiền rơi thì là tài sản chung hay tài sản riêng của cả hai vợ chồng?

Căn cứ pháp lý:

Luật HN&GĐ năm 2014

Nghị định 126/2014/NĐ-CP

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, hiện tại chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn. Đối với vấn đề này được Luật sư tư vấn như sau;

Pháp luật quy định về tài sản chung, tài sản riêng của vợ và chồng để khi xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp cần phân chia tài sản giữa hai vợ chồng thì sẽ có căn cứ để giải quyết.

Luật HN&GĐ quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tại khoản 1 Điều 40 quy định trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ chồng, cả hai bên đều có quyền nghĩa vụ trách nhiệm đối với loại tài sản đó. Mục đích của tài sản chung là được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Nghĩa vụ chung của vợ chồng là trách nhiệm mà cả hai bên phải thực hiện khi thực hiện các giao dịch. Cụ thể, nghia vụ chung của vợ chồng bao gồm:

- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Khi xảy ra tranh chấp, bất đồng, mâu thuẫn và phải có nghĩa vụ chứng minh quyền sở hữu, hay tài sản đó là của chung hay của riêng thì trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân có quy định như sau: Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

Từ những căn cứ trên có thể xác định các khoản thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng, mà tài sản vô chủ bị đánh rơi khi vợ hoặc chồng nhặt được và được xác lập quyền sở hữu theo căn cứ, quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 trong thời kỳ hôn nhân được coi là thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân và được coi là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Do vậy, đối với trường hợp của bạn khi chồng bạn nhặt được 20 triệu và đã thông báo ho chính quyền để tìm lại chủ nhân của số tiền và trả lại nhưng vẫn không có thông tin ai là chủ nhân để nhận lại số tiền. Sau một thời gian thì số tiền đó trở thành số tiền vô chủ bị đánh mất mà chồng bạn nhặt được và xác lập quyền sở hữu cho chồng bạn. Bởi vì số tiền 20 triệu này chồng bạn nhặt được trong thời kỳ hôn nhân và được xác lập quyền sở hữu nên được coi là thu nhập hợp pháp khác vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân. Về nguyên tắc nếu không có sự thỏa thuận khác giữa hai vợ chồng thì số tiền của chồng bạn nhặt được sẽ trở thành tài sản chung của vợ chồng, và khi trở thành tài sản chung của vợ chồng thì hai bạn có quyền quyết định, định đoạt, quyền đối với số tiền 20 triệu này là như nhau.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư đối với yêu cầu của bạn.

Mọi vướng mắc cần giải đáp hoặc để được sử dụng dịch vụ. Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

Luật sư CÔNG TY LUẬT TNHH SJKLAW

Hotline yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn: 0962420486

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: sjk.law@hotmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng ./.

Tags : gia đình, hôn nhân, Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung, tài sản riêng, thời kì hôn nhân, tiền
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: