KHÁI QUÁT TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG
  • 29/102021
  • TRỢ LÝ LUẬT SƯ - TIẾN ĐẠT

KHÁI QUÁT TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG

Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm cả động sản và bất động sản.

Trong mối quan hệ nào trong xã hội hay trong quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng thì tài sản là một vấn đề nhạy cảm và phức tạp, vì đó là lợi ích vật chất mà bất cứ ai cũng muốn giành lấy. Trong quan hệ hôn nhân, dặc biệt là khi chấm dứt hôn nhân tiến hành ly hôn thì tài sản là một yếu tố, vấn đề khiến các cặp vợ chồng phải mất rất nhiều thời gian để xây dựng thỏa thuận, tuy nhiên rất ít trường hợp sự thỏa thuận đạt được mà thường sẽ xảy ra mâu thuẫn, bất đồng thậm chí là tranh chấp trong việc chứng minh quyền tài sản, là tài sản chung hay riêng, tài sản này do ai có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt và có được phân chia hay không?...

Đặc biệt là tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân thường sẽ dễ nhầm lẫn đó luôn luôn là tài sản chung của cả hai vợ chồng. Vậy làm thế nào để chứng minh được một tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ hoặc chồng? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề về cơ bản nhất về tài sản riêng của vợ hoặc chồng cũng như cách chứng minh đó thuộc về tài sản riêng của mỗi vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân.

1. Tìm hiểu về tài sản riêng của vợ hoặc chồng

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:

- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn

- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân

- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 ( quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân)

- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

Có thể thấy, việc xác định tài sản chung hay riêng phụ thuộc vào nguồn gốc tạo dựng nên tài sản đó chứ không phải chỉ dựa vào người thực hiện giao dịch hay đứng tên trên các giấy tờ. Bởi lẽ thực tế hiện hay có rất nhiều giao dịch mà không đòi hỏi khi xác lập phải có hai bên vợ hoặc chồng vì pháp luật quy định không bắt buộc giao dịch chung của vợ chồng không bắt buộc phải có sự hiện diện của cả hai bên, hay cả giấy tờ để làm căn cứ chứng minh là chủ sở hữu của loại tài sản đó đôi khi cũng không nhất thiết phải đứng tên cả hai vợ chồng. Từ đó gây ra rất nhiều mâu thuẫn trong việc phân chia tài sản, chứng minh quyền tài sản, xác định tài sản là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ và chồng.

Ví dụ: Chồng được bố mẹ để lại cho căn thông qua hình thức nhận thừa kế trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của chồng, nhận thừa kế riêng

Vợ chồng cùng tích góp, xây dựng một ngôi nhà mới từ công sức của cả hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của cả hai vợ chồng.

Thực tế hiện nay có rất nhiều vụ việc tranh chấp về phân chia tài sản, xác định chứng minh tài sản chung hay riêng. Ví dụ: Khi ly hôn vợ chồng sở hữu khối tài sản là động sản và bất động sản, trong đó bất động sản là căn nhà do một mình phía bên chồng thực hiện xác lập giao dịch với bên mua bán thì đó cũng chưa phải căn cứ để xác định được đó là tài sản riêng của chồng. Muốn xác định, chứng minh được đó là tài sản rieenh phải đảm bảo chứng minh được ngôi nhà được hình thành tạo dựng nên từ nguồn tài sản riêng của người chồng như giấy vay nợ, hợp đồng tặng cho được xác lập trước thời điểm mua nhà...Tuy nhiên người vợ lại khẳng định đó là tài sản chung của vợ chồng thì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng thì người vợ cũng cần chứng minh đượ mình cũng có công sức đóng góp, hay ngôi nhà được tạo dựng từ nguồn vốn của cả hai vợ chồng.

2. Căn cứ chứng minh một tài sản là tài sản riêng của vợ hoặc chồng

Để có thể chứng minh được quyền sở hữu của loại tài sản đó chỉ thuộc về một bên thì phải chứng minh được đó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng, thuộc các trường hợp là tài sản riêng theo quy định của Pháp luật HN&GĐ.

- Đối với tài sản được thừa kế tặng cho riêng phải có các giấy tờ chứng minh như văn bản chứng minh quyền thừa kế, hợp đồng tặng cho, giấy tờ chứng minh hoàn tất thủ tục tặng cho..

- Đối với tài sản có được trước khi kết hôn phải cung cấp được các hộ đồng như mua bán tài sản, hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán, chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sở hữu...

- Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được công chứng theo quy định pháp luật...

Mọi vướng mắc cần giải đáp hoặc để được sử dụng dịch vụ. Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

Luật sư CÔNG TY LUẬT TNHH SJKLAW

Hotline yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn: 0962420486

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: sjk.law@hotmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng ./.

 

 

 

Tags : gia đình, hôn nhân, kết hôn, Luật hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn, tài sản, tài sản chung, tài sản riêng, tranh chấp
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: