PHÁT HIỆN TÀI SẢN CHUNG SAU KHI LY HÔN
Câu hỏi:
Tôi và chồng tôi kết hôn được 05 năm, do nảy sinh mâu thuẫn và bất đồng nên chúng tôi đã quyết định ly hôn, do không thỏa thuận được nên chúng tôi đã yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và phân chia tài sản, và bản án đã có hiệu lực sau đó. Tuy nhiên sau đó tôi đã phát hiện chồng tôi có tài sản bí mật đó là căn mảnh đất và căn nhà tọa lạc tại Đường X phường Y Quận H Tỉnh Z, mà tài sản nay là do chồng tôi đã sử dụng số tiền chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để mua và chồng tôi đã không kê khai vào tài sản chung trong bản án để Tòa án phân chia. Vậy trong trường hợp tôi có thể yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia tài sản là mảnh đất và căn nhà được không vì tôi và chồng tôi đã chấm dứt quan hệ hôn nhân? Và tôi phải thực hiện thủ tục như thế nào?
Yêu cầu pháp lý:
Giải quyết như thế nào trong trường hợp sau khi ly hôn mới phát hiện tài sản bí mật tạo lập trong thời kì hôn nhân và chưa được phân chia?
Căn cứ pháp lý:
Luật HN&GĐ năm 2014
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Luật sư tư vấn:
Chào bạn, chúng tôi đã nhận được yêu cầu tư vấn của bạn. Đối với vấn đề này được Luật sư giải quyết như sau:
Trong thực tế khi tiến hành ly hôn thì tài sản là yếu tố gây nên mâu thuẫn và bất đồng nhiều nhất mà các cặp vợ chồng không thể thỏa thuận được khi tiến hành ly hôn. Pháp luật Hôn nhân và gia đình đã quy định rất cụ thể về tài sản chung và riêng của vợ chồng như sau:
Đối với tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 bao gồm:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Về tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 43 Luật HN&GĐ năm 2014,bao gồm:
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn cũng được pháp luật quy định rất cụ thể:
- Đối với trường hợp hai vợ chồng xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận thì sẽ thực hiện theo sự thỏa thuận đó
- Đối với trường hợp hai vợ chồng xác lập chế độ tài sản theo luật địnhh, đầu tiên cũng tôn trọng sự thỏa thuận của hai bên, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố công sức đóng góp, hoàn cảnh từng bên, lỗi vi phạm của các bên … và tài sản riêng của người nào vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó.
Quy định rõ ràng, cụ thể tại Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014 như sau:
“ 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này”.
Thực tiễn giải quyết tại Tòa án cho thấy, có rất nhiều trường hợp vợ hoặc chồng khi ly hôn nhưng không kê khai hết số tài sản chung được xác lập trong thời kỳ hôn nhân mà sau đó một bên còn lại mới phát hiện khối tài sản đó hay còn gọi là phát hiện tài sản bí mật sau khi ly hôn.
Cụ thể đối với trường hợp của bạn, khi tiến hành ly hôn chồng bạn đã không kê khai mảnh đất và căn nhà mà chồng bạn đã dùng số tiền chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân vào bản án để Tòa án phân chia. Sau khi quan hệ hôn nhân chấm dứt bạn phát hiện, và có đầy đủ căn cứ chứng minh đó là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hay chồng bạn không có căn cứ để chứng minh tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng của chồng bạn, thì tài sản đó được coi như là tài sản chung của hai vợ chồng. Vì vậy, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền phân chia khối tài sản này.
Về trình tự thủ tục, bạn phải thực hiện thủ tục khởi kiện vụ án dân sự về phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền. Căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 BLTTDS thì tranh chấp về tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, tiếp theo căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 BLTTDS năm 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết, cụ thể là Tòa án nhân dân Quận H sẽ có thẩm quyền giải quyết.
Đầu tiên bạn phải gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân quận H, đồng thời cung cấp các giấy tờ như: căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân , sổ hộ khẩu, các giấy tờ tùy thân khác, bản án ly hôn có hiệu lực của Tòa án, các giấy tờ về nhà đất như quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và các tài liệu chứng cứ khác chứng minh được tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân mà chồng bạn đã không kê khai để phân chia và sau khi ly hôn bạn mới phát hiện.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư đối với vấn đề của bạn.
Mọi vướng mắc cần giải đáp hoặc để được sử dụng dịch vụ. Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
Luật sư CÔNG TY LUẬT TNHH SJKLAW
Hotline yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn: 0962420486
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: sjk.law@hotmail.com
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng ./.