HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
a) Khái niệm hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
Chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan là người được hưởng các quyền nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu có thể tự mình sử dụng, cho phép người khác sử dụng hoặc họ cũng có quyền định đoạt, chuyển giao quyền sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan đó cho người khác. Chủ sở hữu có thể định đoạt một số quyền năng thuộc quyền sở hữu của mình thông qua việc từ bỏ, để thừa kế hoặc chuyển nhượng các quyền năng đó cho người khác thông qua hợp đồng.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng dân sự, do vậy nó cũng có dấu hiệu đặc trưng là “sự thoả thuận” của các bên tham gia quan hệ hợp đồng. Đây là dấu hiệu cơ bản để khẳng định giữa các bên có thiết lập quan hệ hợp đồng bởi không thể có hợp đồng nếu như không có sự thoả thuận để dẫn tới sự thống nhất ý chí của các bên. Ngoài ra, sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải thể hiện mục đích của hợp đồng, đó là chủ Sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan sẽ chuyển nhượng một hay một số quyền nhân thân hoặc quyền tài sản cho bên được chuyển nhượng theo hình thức, phạm vi, thời hạn... được hai bên xác định trong hợp đồng
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là sự thoả thuận giữa các bên mà theo đó chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu một, một số quyên nhân thân, quyền tài sản của mình cho các cá nhân, tổ chức khác là bên được chuyển nhượng
b, Đặc điểm pháp lí của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng dân sự và là hợp đồng dân sự đặc biệt nên ngoài những đặc điểm của hợp đồng dân sự như mang tính chất song vụ, ưng thuận và có đền bù hoặc không có đền bù thì hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả còn có các đặc điểm riêng sau đây:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan có đối tượng là quyền nhân thân và quyền tài sản. Nếu như đối tượng của hợp đồng dân sự chỉ có thể là tài sản hoặc công việc thì đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan còn có đối tượng là quyền nhân thân. Thông thường quyền nhân thân này là quyền nhân thân gắn với tài sản và theo quy định của pháp luật có thể chuyển giao được. Tuy nhiên quyền nhân thân là một đối tượng rất hạn chế và chỉ có một số quyền nhân thân nhất định được pháp luật quy định mới có thể trở thành đối tượng của hợp đồng này.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan là hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu: Khi các bên thoả thuận chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan thì bên chuyển nhượng sẽ chuyển giao quyền sở hữu đối với quyền nhân thân và quyền tài sản cho bên được chuyển nhượng. Do đối tượng của hợp đồng là những quyền năng mang tính chất vô hình nên việc “chuyển giao” ở đây thể hiện sự chuyển giao về mặt pháp li, Bên được chuyển nhượng sẽ được sở hữu đối với đối tượng của hợp đồng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực hoặc kể từ thời điểm các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Cũng kể từ thời điểm chuyển giao đó, bên chuyển nhượng sẽ chấm dứt tư cách chủ sở hữu đối với các quyền đã chuyển giao. Do vậy, sau khi chuyển nhượng. bên chuyển nhượng không có quyền sử dụng cũng như định đoạt các quyền năng đó.
2. Chủ thể của hợp đồng
Các bên tham gia giao kết hợp đồng bao gồm bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan.
Bên chuyển nhượng quyền tác giả bao gồm chủ sở hữu quyền tác giả và chủ sở hữu quyền liên quan.
- Chủ sở hữu quyền tác giả: Là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ quyền tài sản do pháp luật quy định (Điều 36 Luật sở hữu trí tuệ). Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm:
+ Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả;
+ Các đồng tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả;
+ Cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu đối với một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản.
+ Người được thừa kế quyền tác giả;
+ Người được chuyển nhượng quyền tác giả;
+ Người được chuyển giao quyền tác giả là tổ chức, cá nhân được chuyển nhượng một số hoặc toàn bộ quyền theo thoả thuận trong hợp đồng với chủ sở hữu quyền tác giả. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân đang quản lí tác phẩm khuyết danh được coi là người được chuyển giao quyền và họ sẽ được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định (Điều 41 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ).
+ Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm do được chuyển giao, tác phẩm khuyết danh, không có người quản lý, tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả đã chết nhưng không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng thừa kế.
Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả không phải là chủ thể của hợp đồng vì theo quy định của pháp luật thì tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả chỉ có thể được hưởng các quyền nhân thân đối với tác phẩm do minh sáng tạo ra mà không phải là chủ sở hữu các quyền tài sản được phép chuyển giao, do đó họ không có quyền chuyển nhượng các quyền tài sản cho người khác.
- Chủ sở hữu quyền liên quan: Là chủ đầu tư cuộc biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. Các chủ thể này là chủ sở hữu các quyền tài sản do pháp luật quy định và họ có quyền định đoạt, chuyển nhượng một, một số hoặc toàn bộ quyền tài sản này cho người khác.
Trong trường hợp bên chuyển nhượng là đồng chủ sở hữu đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong trường hợp có đồng chủ sở hữu những tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Trên thực tế, có nhiều người cùng sáng tác chung một tác phẩm nhưng tác phẩm chung đó đôi khi tách biệt rõ ràng về những phần sáng tạo của mỗi người (ví dụ: một bài hát có tác giả viết phần nhạc và có tác giả viết phần lời). Trong trường hợp này, mỗi tác giả có quyền chuyển nhượng quyền tài sản liên quan đến phần tác phẩm của mình cho người khác mà không cần phải có sự đồng ý của các đồng sở hữu chủ khác.
Bên được chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là cá nhân, tổ chức được chuyển nhượng các quyền tài sản. Sau khi được chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan thì bên được chuyển nhượng trở thành chủ sở hữu đối với các quyền đó. Luật sở hữu trí tuệ không quy định điều kiện để cá nhân, tổ chức trở thành chủ thể của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan những hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là một loại hợp đồng dân sự, do đó chủ thể tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng này cũng phải thoả mãn điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
3. Đối tượng của hợp đồng
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là sự thoả thuận giữa các bên mà theo đó chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với một số quyền nhân thân và tài sản cho tổ chức, cá nhân khác. Theo đó thì đối tượng của hợp đồng chính là các quyền nhân thân và quyền tải sản do pháp luật quy định. Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan chỉ bao gồm những quyền năng sau đây:
a) Các quyền của chủ sở hữu quyền tác giả
- Quyền công bố tác phẩm hoặc cho người khác công bố tác phẩm;
- Làm tác phẩm phải sinh;
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
- Sao chép tác phẩm;
- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kì phương tiện kĩ thuật nào khác;
- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính,
b) Các quyền của chủ sở hữu quyền liên quan
- Đối với người biểu diễn:
+ Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;
+ Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;
+ Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn để nhằm mục đích phát sóng;
+ Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kì phương tiện kĩ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
- Đối với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
+ Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;
+ Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kì phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
- Đối với tổ chức phát sóng
+ Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
+ Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của minh;
+ Định hình chương trình phát sóng của mình;
+ Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.
Như vậy, ngoài duy nhất một quyền nhân thân của chủ sở hữu quyền tác giả là quyền công bố tác phẩm thì các quyền còn lại thuộc đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đều là các quyền tài sản. Các quyền tài sản này là quyền tuyệt đối thuộc chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan và được hiểu là loại tài sản do luật dân sự quy định. Chính vì vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả ngoài việc tuân theo những quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ thì còn được áp dụng các quy định chung của pháp luật về hợp đồng dân sự cũng như các quy định về hợp đồng mua bán, trao đổi hoặc tặng cho tài sản thông thường. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan chỉ là các quyền năng thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan chứ không phải là bản thân tác phẩm hoặc băng ghi âm, ghi hình. Nếu đối tượng của hợp đồng này là các tác phẩm hoặc bằng ghi âm, ghi hình thì hợp đồng đó chỉ là hợp đồng mua bán, trao đổi hoặc tặng cho tài sản chứ không phải là hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng có đối tượng rất đặc biệt, đó là một số quyền nhân thân và quyền tài sản nhất định cho nên khi được chuyển giao thì bên được chuyển giao cũng không thể nắm giữ thực tế đối tượng này. Để bảo vệ lợi ích cho các bên cũng như khẳng định vị trí độc quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan, pháp luật quy định hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả phải được lập thành văn bản. Tuỳ theo sự thoải thuận giữa các bên mà hình thức này có thể là văn bản thường hoặc văn bản có chứng nhận, chứng thực (khoản 1 Điều 46 Luật sở hữu trí tuệ).
5. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 46 Luật sở hữu trí tuệ)
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan do các bên thoả thuận gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng
- Căn cứ chuyển nhượng: Là cơ sở pháp lý cần thiết mà theo đó quyền tác giả hoặc quyền liên quan được chuyển giao;
- Giá, phương thức thanh toán: Giá cả chuyển nhượng hoàn toán do các bên tự thoả thuận. Ngoài việc thoả thuận về giá cả thì các bên trong hợp đồng còn có thể thoả thuận về phương thức thanh toán tức là cách thức thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết hợp đồng: Các bên có thể thoả thuận về quyền và nghĩa vụ liên quan đến đối tượng của hợp đồng, liên quan đến giá cả, phương thức thanh toán, phạm vi của hợp đồng... Quyền và nghĩa vụ được thoả thuận đặt ra là căn cứ để xác định các bên có thực hiện đúng hợp đồng hay không
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Khi hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phát sinh hiệu lực pháp luật sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng đó. Các bên trong hợp đồng phải tuân thủ các nội dung đã kí kết và khi có một bên vi phạm hợp đồng sẽ bị áp dụng trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng có thể là phạt vi phạm, buộc phải thực hiện nghĩa vụ, bồi thường thiệt hại hoặc các bên cũng có thể thoả thuận vừa phạt vi phạm vừa bồi thường thiệt hại.
- Ngoài các nội dung chủ yếu trên, các bên tham gia giao kết hợp đồng có thể thoả thuận về các nội dung khác như hình thức chuyển nhượng, phạm vi chuyển nhượng, điều kiện chuyển nhượng ...
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ tới chúng tôi theo phương thức sau:
Tư vấn trực tiếp: Văn phòng giao dịch Công ty Luật trách nhiệm hữu hạn SJKLaw, Số 3 ngõ 115 Nguyễn Khang, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Dịch vụ luật sư tư vấn qua số điện thoại tổng đài: 0962420468 – 0933192699
Tư vấn qua email: nội dung yêu cầu tư vấn đến địa chỉ email: sjk.law@hotmail.com