ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
  • 11/102021
  • Trần Thị Thu Hoài

ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Điều kiện kết hôn là điều kiện do pháp luật quy định mà các bên nam, nữ cần phải có hoặc không có điều kiện đó mới có quyền được kết hôn.

Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình (HN&GĐ)năm 2014 quy định:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.

Từ đó có thể thấy, việc kết hôn giữa nam và nữ phải đảm bảo các điều kiện:

1. Đáp ứng điều kiện về độ tuổi kết hôn

Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, pháp luật quy định về độ tuổi tối thiểu nhưng không giới hạn độ tuổi tối đa giữa việc kết hôn của nam và nữ. Từ quy định này có thể thấy các nhà làm luật đã dựa trên các yếu tố: cơ sở khoa học, điều kiện kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán và truyền thống, văn hóa của dân tộc để ban hành xây dựng nên một quy định cụ thể, hợp lý. Trên thực tế, ở nước ta đặc biệt là ở những vùng sâu vùng xa, anh em các dân tộc ít người trình độ hiểu biết, kiến thức còn hạn chế nên việc thực hiện quy định này chưa thực sự hiệu quả, còn rất nhiều trường hợp các đôi nam nữ kết hôn trước độ tuổi luật định, hay sống chung với nhau như vợ chồng trước tuổi luật định, thuật ngữ pháp lý gọi đây là hiện tượng tảo hôn. Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ năm 2014 thì tảo hôn là một hành vi vi phạm pháp luật, là hành vi pháp luật cấm thực hiện.

2. Đáp ứng điều kiện về ý chí tự nguyện khi kết hôn

Tự nguyện là không bị lừa dối, cưỡng ép, mà xuất phát từ mong muốn, nguyện vọng của mỗi bên khi tham gia vào quan hệ hôn nhân. Khi đi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải bày tỏ ý chí tự nguyện, mong muốn xác lập quan hệ hôn nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, do vậy Pháp luật quy định khi đăng ký kết hôn phải có mặt đầy đủ cả hai bên nam và nữ. Tự nguyện kết hôn đảm bảo cho quan hệ hôn nhân được xác lập phù hợp với lợi ích của người kết hôn, là cơ sở để xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc và bền vững.

3. Chủ thể tham gia vào quan hệ hôn nhân hay nói cách khác là hai bên nam nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự

Quy định này đảm bảo tính logic với quy định về sự tự nguyện kết hôn. Bởi vì, người mất năng lực hành vi dân sự thì không thể tự nguyện bày tỏ ý chí trong việc kết hôn. Các bên tham gia việc đăng ký kết hôn phải đảm bảo năng lực hành vi dân sự của mình. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Đối với trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự, không thể tự mình thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự thì không thể thỏa mãn điều kiện đăng ký kết hôn. Việc kết hôn có thể diễn ra không như ý chí mong muốn của chủ thể.

4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn

Pháp luật quy định các trường hợp cấm kết hôn là nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về các trường hợp cấm kết hôn như sau:

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi”.

5. Việc kết hôn phải giữa hai người khác giới tính là nam và nữ Nhà nước không thừa nhận hôn nhân đồng tính

Hôn nhân giữa những người cùng giới tính hay còn gọi là hôn nhân đồng giới. Trước đây, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì nghiêm cấm kết hôn đồng giới. Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 8 Luật năm 2014 quy định này đã thay đổi:Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Do vậy, quan hệ hôn nhân chỉ được pháp luật bảo vệ đó là quan hệ hôn nhân giữa hai người khác giới, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của Pháp luật.

Mọi vướng mắc cần giải đáp hoặc để được sử dụng dịch vụ. Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

Luật sư CÔNG TY LUẬT TNHH SJKLAW

Hotline yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn: 0962420486

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: sjk.law@hotmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng ./.

Tags : kết hôn, SJK law, Điều kiện kết hôn
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: