XỬ LÝ VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
- Khái niệm kết hôn trái pháp luật
Theo quy định của Luật HN và GĐ năm 2014 thì kết hôn trái pháp luật được hiểu là: Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.” (Khoản 6, Điều 3). Khái niệm kết hôn trái PL gắn liền với khái niệm kết hôn, theo đó, bị coi là kết hôn trái pháp luật khi việc kết hôn đã được đăng kí đúng thẩm quyền nhưng vi phạm một trong các điều kiện kết hôn. Cụ thể, tại thời điểm kết hôn thì người kết hôn thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Chưa đủ tuổi kết hôn;
- Không có sự tự nguyện kết hôn;
- Bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Đang có vợ, có chồng;
- Có quan hệ cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời;
- Là cha, mẹ nuôi với con nuôi;
- Đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể; cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kết với con riêng của chồng.
- Biện pháp xử lí việc kết hôn trái pháp luật.
- Xử lí về dân sự - Hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Biện pháp này được thực hiện bởi Tòa án, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự
- Người có quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật.
“Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”
b. Hậu quả pháp lí khi hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Thứ nhất, về quan hệ hôn nhân, khi việc kết hôn bị Tòa án hủy, hai bên nam, nữ bị coi là chưa từng có quan hệ vợ chồng. Giữa các bên không có bất cứ quyền, nghĩa vụ nào của vợ, chồng.
Thứ hai, về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 lựa chọn giải pháp là giải quyết giống như đối với các quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn (Theo điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014)
Thứ ba, về quan hệ giữa cha, mẹ và con. Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ và con không phụ thuộc vào quan hệ của cha, mẹ (có hôn nhân hay không, kết hôn hợp pháp hay trái pháp luật). Do đó, khi việc kết hôn bị hủy thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ và con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ và con khi li hôn.
- Xử lí về hành chính, hình sự
Người thực hiện hành vi kết hôn trái pháp luật tùy theo tính chất và mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Xử phạt vi phạm hành chính:
Theo Điều 58 và khoản 1, khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ – CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định như sau:
“Điều 58. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.”
- Xử lí hình sự.
Ở mức độ xử lí nặng hơn, người kết hôn trái pháp luật còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định về các tội phạm vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình, trong đó có các tội liên quan đến việc kết hôn trái pháp luật, gồm:
- Tội cướng ép kết hôn (Điều 181)
- Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng (Điều 182)
- Tội tổ chức tảo hôn (Điều 183)
- Tội loạn luân (Điều 184)