XỬ LÝ HÀNH VI MANG THAI HỘ KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO
  • 13/102021
  • Trợ lý lý Luật sư Thu Hoài

XỬ LÝ HÀNH VI MANG THAI HỘ KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO

1. Khái niệm mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, mang thai hộ không vì mục đích nhân đạo

Căn cứ theo quy định tại Khoản 22 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định như sau : Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con”.

Mang thai hộ không vì mục đích nhân đạo chính là vì lợi ích vật chất hay vì một lợi khác hay còn gọi là mang thai hộ vì mục đích thương mại, được quy định tại Khoản 23 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014: “Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác”.

2. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định cụ thể tại Điều 95 Luật HN&GĐ như sau:

1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

b) Vợ chồng đang không có con chung;

c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Qua đó có thể xác định các điều kiện đối việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm:

- Dựa trên tinh thần tự nguyện của các bên và việc thỏa thuận này phải được lập thành văn bản.

- Cả vợ chồng và người được nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đáp ứng những điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Do đó có thể khẳng định mang thai hộ là hành vi hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Đây là biện pháp hữu hiệu giúp cho các cặp vợ chồng không thể có con được mặc dù đã áp dụng biện pháp hỗ trợ sinh sản.

3. Xử lý hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại

Trái ngược lại với hành vi mang thái hộ vì mục đích nhân đạo thì pháp luật nghiêm cấm việc mang thai hộ vì lợi ích khác hay vì mục đích thương mại. Cụ thể được quy định tại điểm g khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ năm 2014, nghiêm cấm việc: “g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính”.

Về biện pháp chế tài xử lý việc mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:

 Có thể bị xử phạt hành chính, căn cứ theo khoản 1 Điều 60: “1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại”.

Có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 187 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

Do đó, đối với vấn đề mang thai hộ vì mục đích thương mại thì có thể bị xử lý hành với mức phạt cao nhất là 10.000.000 triệu đồng. Và có thể bị xử lý hình sự với mức phạt cao nhất là phạt 05 năm tù giam.

Mọi vướng mắc cần giải đáp hoặc để được sử dụng dịch vụ. Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

Luật sư CÔNG TY LUẬT TNHH SJKLAW

Hotline yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn: 0962420486

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: sjk.law@hotmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng ./.

Tags : Luật hôn nhân và gia đình 2014, Mang thai hộ, xử lí hành chính, Xử lí hình sự
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: