THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN THEO TỐ TỤNG DÂN SỰ 1
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi năm 2011 thì thời hiệu như sau:
“Điều 159.Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là khoảng thời gian mà chủ thể có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ Quyền lợi bị thương. quyền và lợi ích; hết thời hạn này thì mất quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người, chính quyền, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định ngược lại;
Sau thời hạn này, quyền sẽ hết hiệu lực, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Đặc biệt quy định về thời hiệu: Khoản 3 Khoản 4 Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự số sửa đổi bổ sung năm 2011 được quy định như sau. Thời hiệu khởi kiện được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.Nếu luật không quy định thời hiệu khởi kiện dân sự, thì những điều sau đây được áp dụng:
a) Tranh chấp về tài sản; tranh chấp về việc trả lại tài sản do người khác sở hữu, quản lý; Trong trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai thì không áp dụng thời hiệu;
b) Nếu tranh chấp không thuộc các trường hợp nêu tại điểm a khoản này thì thời hiệu khởi kiện là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền lợi chính đáng của mình và lợi ích rủi ro. vi phạm Thời hạn nộp đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự được điều chỉnh theo quy định của pháp luật. Nếu pháp luật không quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là một năm, kể từ ngày sinh ra quyền yêu cầu, trừ trường hợp dân sự liên quan đến quyền dân sự về nhân thân của một người thời hiệu nộp đơn.
Xem thêm: Nghĩa vụ chứng minh của đương sự
Khoản 3 Điều 159 nêu trên, Quyết định 03/2012 / NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc Hướng dẫn thi hành Bộ Quy tắc có trong phần thứ nhất “Lệnh của Bộ luật tố tụng dân sự đã được cải cách và bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự quy định thời hiệu như sau:
Điều 23. Đối với nguyên tắc khởi kiện quy định tại Điều 159 (3) BLTTDS, Đối với tranh chấp dân sự trong đó văn bản quy phạm pháp luật quy định nguyên tắc khởi kiện thì ghi nguyên tắc khởi kiện quy định tại luật.
Ví dụ 1: Trong trường hợp có tranh chấp về hợp đồng kinh doanh bảo hiểm, thời hạn khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm theo Điều 30 Luật Kinh doanh bảo hiểm là ba năm, kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp; tranh chấp lao động cá nhân Theo quy định tại khoản 2 Điều 202 Bộ luật lao động thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày được thuê.
Ví dụ 2: Trong trường hợp có tranh chấp về phân chia di sản thừa kế, xác nhận quyền thừa kế hoặc từ chối quyền hưởng di sản của người khác thì thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2005 là 10 năm kể từ thời điểm Đối với các tranh chấp dân sự sau đây, thời hiệu khởi kiện không áp dụng: có quyền sở hữu nhà ở; nếu có khởi kiện thì toà án thụ lý; Việc chấp nhận hay không chấp nhận được điều chỉnh bởi các điều khoản luật định.
b) Tranh chấp đòi lại tài sản do người khác quản lý, sở hữu là tranh chấp về tài sản thuộc sở hữu hợp pháp, quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình nhưng do người khác quản lý, quản lý được chiếm hữu;
Ví dụ: Nhà thuộc A nhưng do B quản lý; A có giấy tờ chứng minh căn nhà thuộc sở hữu của A và khởi kiện đòi lại căn nhà, tòa án sẽ giữ nguyên; Việc chấp nhận hay không chấp nhận dựa trên các quy định của Luật phát sinh từ hoạt động kinh doanh dân sự (hợp đồng cho vay bất động sản, ký gửi bất động sản, hợp đồng thuê bất động sản, hợp đồng thuê bất động sản, hợp đồng chuyển đổi, hợp đồng vận chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng cho thuê).
Hợp đồng về quyền sử dụng đất, hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất), cách giải quyết như sau:
a) Đối với tranh chấp phát sinh từ giao dịch dân sự thì áp dụng thời hiệu quy định tại Điều của văn bản quy phạm pháp luật. Thời hiệu khởi kiện hợp đồng thuê bất động sản được xác định theo quy định tại Điều 427 Bộ luật dân sự năm 2005. Thời hiệu khởi kiện là 2 năm
b) Không áp dụng thời hiệu trong trường hợp có tranh chấp về tài sản, về khai thác tài sản, quyền sử dụng tài sản do người khác quản lý, sở hữu.
————————————————-
Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:
𝐂Ô𝐍𝐆 𝐓𝐘 𝐋𝐔Ậ𝐓 𝐓𝐍𝐇𝐇 𝐒𝐉𝐊𝐋𝐀𝐖
Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Website:https://sjklaw.vn/
Email: sjk.law@hotmail.com
Hotline: 0962420486