TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG BAO GỒM NHỮNG GÌ?
1. Tài sản riêng của vợ chồng là gì?
Tài sản riêng của vợ chồng là tài sản (vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản) thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng của một bên vợ chồng, tách biệt với khối TS chung của hai vợ chồng. Trên bình diện pháp luật về hôn nhân và vợ chồng về hôn nhân và gia đình, vấn đề tài sản riêng của vợ chồng là một bọ phận cấu thành là nội dung quan trọng trong chế định tài sản của vợ chồng.
2. Ý nghĩa của quy định tài sản riêng của vợ, chồng và chế định tài sản riêng của vợ chồng
– Việc ghi nhận vợ, chồng có tài sản riêng là sự hiện thực hóa những nguyên tắc hiến định được ghi nhận quyền sở hữu tài sản của cá nhân, là cụ thể hóa chế định quyền sở hữu trong BLDS
– Tạo ra hành lang pháp lý đảm bảo tính độc lập tương đối của vợ, chồng trong việc quản lý tài sản đặc biệt là đối vưới tài sản thuộc sở hữu riêng, tạo cơ sở để vợ chồng chủ động tham gia vào các quan hệ xã hội
– Là căn cứ quan trọng để giải quyết tranh chấp có liên quan đến tài sản của vợ chồng
– Việc quy định hạn chế quyền của một bên vợ, chồng đối với tài sản riêng cảu mình trong một số trueownfg hợp đã tạo điều kiện để vợ, chồng thể hiện trách nhiệm với gia đình thông qua việc đưa tài sản riêng vào việc sử dụng chung.
3. Những tài sản được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng
a. Tài sản mà vợ chồng có được từ trước khi kết hôn
– Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình thì tài sản mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn là tài sản riêng của mỗi người
– Việc ghi nhận tài sản có được trước khi kết hôn là tài sản riêng nhằm mục đích bảo vệ quyền sở hữu đối vưới tài sản riêng của vợ, chồng, là căn cứ pháp lý để xác định cũng như bảo đảm cho tài sản riêng của vợ, chồng khi có tranh chấp phát sinh trên thực tế
b. Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
– Tài sản có nguồn gốc từ tặng chho hoặc được thừa kế riêng tức là không phải do vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân bằng chính công sức, thu nhập hợp pháp của mình do đó không thể coi đó là tài sản chung của vợ chồng
– Bằng ý chí và khả năng tự định đoạt của mình, họ tặng cho riêng hoặc để lại di chúc với nội dung cho hưởng thừa kế riêng để mỗi bên vợ hoặc chồng có thể xác lập quyền sở hữu riêng của mình đối với tài sản đó.
– Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý trường hợp chủ sở hữu tuyên bố tặng cho chung, để lại thừa kế chung cho cả hai vợ chồng nhưng họ lại xác định cụ thể tỷ lệ phần giá trị mà mỗi bên vợ, chồng được huownrgt hì về nguyên tắc phần tài sản đước xác định theo tỷ lệ đó là tài sản riêng của mỗi bên vợ hoặc chồng
– Ngoài ra các hoa lợi, lợi tức được phát sinh từ tài sản có nguồn gốc là tài sản được chia riêng cho mỗi bên vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định cũng được xác định là tài sản riêng của vợ chồng đó
c. Tài sản mà vợ, chồng được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
– Yêu cầu chia tài sản chung từ thời kỳ hôn nhân thường được áp dụng khi vợ chồng muốn chia tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ tài sản riêng hoặc trường hợp vợ chồng muốn chia tài sản chung để chủ động đầu tư vào sản xuất kinh doanh riêng
– Tài sản mà vợ chồng có được do thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hono nhân sẽ thuộc sở hữu riêng của mỗi bên vợ chồng bao gồm:
+ Tài sản được chia
+ Toàn bộ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản được chia
+ Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên vợ, chồng sau khi chia tài sản chung
————————————————-
Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:
𝐂Ô𝐍𝐆 𝐓𝐘 𝐋𝐔Ậ𝐓 𝐓𝐍𝐇𝐇 𝐒𝐉𝐊𝐋𝐀𝐖
Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Website:https://sjklaw.vn/
Email: sjk.law@hotmail.com
Hotline: 0962420486