QUY TRÌNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ CẦN BIẾT
  • 04/102022
  • Trợ lý Luật sư - Vũ Quỳnh

QUY TRÌNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ CẦN BIẾT

Hình sự là lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội. Tuy nhiên, mỗi người dân cần nắm rõ quy trình tố tụng hình sự, nhằm trang bị kiến thức cho bản thân và người xung quanh.

Quy trình tố tụng hình sự được quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, trong đó quy định thẩm quyền của từng chủ thể.

1. Khởi tố vụ án hình sự

Đây là giai đoạn đầu của tố tụng hình sự. Giai đoạn này, cơ quan có thẩm quyền sẽ các định có dấu hiệu phạm tội hay không. Bắt đầu từ khi các cơ quan có thẩm quyền nhận được tin báo hoặc tố giác về tội phạm và kết thúc khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.

Căn cứ khởi tố

Căn cứ theo Điều 143, BLTTHS 2015 về khởi tố vụ án Hình sự. Chỉ được khởi tố khi xác định được dấu hiệu phạm tội, thuộc các trường hợp sau:

  • Tố giác của cá nhân;
  • Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
  • Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
  • Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
  • Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
  • Người phạm tội tự thú.

2. Điều tra vụ án hình sự trong quy trình tố tụng

Với giai đoạn điều tra, cơ quan chức năng áp dụng cá quy định của pháp luật về tố tụng để xác định tội phạm, lỗi, người phạm tội. Từ đó là căn cứ để làm cơ sở cho việc xét xử của Tòa án.

Nhiệm vụ của giai đoạn điều tra là: xác định tội phạm và người thực hiện tội phạm; xác định thiệt hại do tội phạm gây ra; xác định nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục và ngăn ngừa.

Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự

Thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự được quy định tại Điều 163, BLTTHS 2015. Cụ thể như sau:

  • Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
  • Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
  • Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
  • Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.

3. Truy tố vụ án hình sự

Nhiệm vụ truy tố các vụ án hình sự của VKSND trong giai đoạn truy tố được quy định tại Điều 236, BLTTHS 20115 như sau:

 

  • Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án trong trường hợp cần thiết.
  • Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ để quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét thấy không cần thiết phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.
  • Quyết định khởi tố, quyết định thay đổi, quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án, bị can trong trường hợp phát hiện còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác trong vụ án chưa được khởi tố, điều tra.
  • Quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để yêu cầu điều tra bổ sung.
  • Quyết định tách, nhập vụ án; chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
  • Quyết định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
  • Quyết định truy tố.
  • Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định phục hồi vụ án, quyết định phục hồi vụ án đối với bị can.
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để quyết định việc truy tố theo quy định của Bộ luật này

4. Xét xử sơ thẩm án hình sự trong quy trình tố tụng

Sau khi Tòa án nhận được hồ sơ khởi tố của VKSND về vụ án hình sự, sẽ tiến hành xét xử sơ thẩm.

Đối với giai đoạn chuẩn bị xét xử

Điều 276 quy định như sau:

Khi Viện kiểm sát giao bản cáo trạng, hồ sơ vụ án và vật chứng kèm theo (nếu có), Tòa án phải kiểm tra và xử lý:

  • Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản cáo trạng đã được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì nhận hồ sơ vụ án;
  • Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản cáo trạng chưa được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, vật chứng; yêu cầu giao bản cáo trạng cho bị can hoặc người đại diện của bị can.

Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng thì Tòa án phải thụ lý vụ án.

Trình tự xét xử tại phiên tòa

  • Khai mạc
  • Xét hỏi
  • Tranh luận trước tòa
  • Nghị án và tuyên án.

5. Xét xử phúc thẩm án hình sự

Điều 330, BLTTHS giải thích quy định về phúc thẩm.

“Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.”

Người có quyền kháng cáo được quy định tại Điều 331:

  • Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
  • Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
  • Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
  • Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

6. Thi hành bản án và quyết định của Tòa án

Thi hành bản án là hoạt động các cơ quan công an, kiểm sát, tòa án, các cơ quan nhà nước khác và tổ chức xã hội. Các cơ quan, tổ chức này được Nhà nước trao quyền nhằm đảm bảo thực thi bản án, chấp hành pháp luật. Trừ trường hợp bản án tuyên một người là không phạm tội hoặc tuyên một hình phạt bằng hoặc thấp hơn thời hạn họ bị tạm giam.

Thi hành án còn là hoạt động có tính giáo dục pháp luật cho xã hội hiệu quả, thể hiện tính nghiêm minh; mang ý nghĩa giáo dục người phạm tội và giúp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật vào đời sống.

7. Trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm trong quy trình tố tụng

Để bảo đảm tính khách quan trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, trong trường hợp các bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện ra sai lầm về pháp luật thì được xử lại theo trình tự giám đốc thẩm. Quy định tại Điều 370, BLTTHS 2015)

Phát hiện ra các tình tiết mới làm thay đổi tính chất của vụ án thì được xét xử lại theo trình tự tái thẩm, quy định tại Điều 397.

————————————————-

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH SJKLAW

Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Website:https://sjklaw.vn/

Email: sjk.law@hotmail.com

Hotline: 0962420486

Tags : Bộ luật Hình sự 2015
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: