QUY ĐỊNH VỀ MỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐỊNH TRONG NGHỊ ĐỊNH 82/2020/NĐ-CP
QUY ĐỊNH VỀ MỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐỊNH TRONG NGHỊ ĐỊNH 82/2020/NĐ-CP
Khái niệm về VPHC (vi phạm hành chính)
Có nhiều khái niệm về VPHC, nhưng có thể hiểu Vi Phạm hành chính là hành vi có lỗi của cá nhân hay tổ chức đã thực hiện mà vi phạm quy định của pháp luật về hoạt động quản lí nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử lí vi phạm hành chính
Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt hành chính
Các quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực hôn nhân & gia định quy định trong Nghị định 82/2020/NĐ-CP bao gồm:
Một, Đó là hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn ( Điều 58)
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đã tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa có đủ tuổi để có thể kết hôn.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi liên quan đến việc duy trì quan hệ vợ chồng trái quy định pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn, mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.
Hai, đó là hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng (Điều 59)
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Người nào đó đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
+ Người nào đó đang có vợ hoặc đang có chồng mà lại đi chung sống như vợ chồng với người khác;
+ Một người chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
+ Người mà họ kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
+ Hành vi gây cản trở việc kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Người nào đó đã kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
+ Người có hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Người nào đó có hành vi cưỡng ép người khác kết hôn hoặc lừa dối họ kết hôn; cưỡng ép họ ly hôn cũng như việc lừa dối họ ly hôn;
+ Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
+ Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
3. Hành vi vi phạm quy định về giám hộ (Điều 61)
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã đăng ký giám hộ.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Lợi dụng việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ để trục lợi;
+ Lợi dụng việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ để xâm phạm tình dục, bóc lột sức lao động của người được giám hộ.
4. Hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi ( Điều 62)
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Đó là người đã khai không đúng sự thật để có thể đăng ký việc nuôi con nuôi;
+ Có xảy ra hành vi mang tính chất phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi;
+ Người nào không thực hiện nghĩa vụ báo cáo tình hình phát triển của con nuôi trong nước;
+ Cuối cùng là việc họ tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Một là việc đã lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;
+ Tiếp đến là đã có hành vi lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Một là việc người nào đó có hành vi mua chuộc, ép buộc hay đe dọa hoặc thực hiện các hành vi khác trái pháp luật để có sự đồng ý của người có quyền đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;
+Tiếp đến, họ có hành vi lợi dụng việc cho, nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
+ Sau cùng, là việc lợi dụng việc nhận nuôi con nuôi nhằm bóc lột sức lao động của con nuôi.
4. Hành vi vi phạm quy định về văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (Điều 63)
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi
+ Một trong các hành vi như là tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Người có hành vi không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền để họ biết về việc chấm dứt hoạt động;
+ Tiếp là, người không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo sai sự thật hay không lập hoặc quản lý hoặc sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo quy định.
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi người đứng đầu khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Một là, họ giới thiệu trẻ em làm con nuôi trái pháp luật;
+ Hơn thế là hành vi cho tổ chức khác thuê, mượn giấy phép hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài;
+ Sử dụng giấy phép hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài khác.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động khi không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
-------------------------------------------------
Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:
Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Website:https://sjklaw.vn/
Email: sjk.law@hotmail.com
Hotline: 0962420486