Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và một số vấn đề pháp lý
  • 05/122022
  • Trợ lý lý Luật sư Cao Vân

Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và một số vấn đề pháp lý

 

Như chúng ta đã biết, chức năng chính và bản chất của nhãn hiệu là để người tiêu dùng phân biệt một sản phẩm (hàng hóa hay dịch vụ) của các cá nhân/tổ chức này với cá nhân/tổ chức khác. Chính vì vậy, việc đăng ký nhãn hiệu (hay còn gọi là xác lập quyền của chủ sở hữu với nhãn hiệu) và tạo cho mình một nhãn hiệu mang “tính khác biệt và độc nhất” giữa các nhãn hiệu của các đối thủ cạnh tranh có thể coi được là việc quan trọng nhất ngay từ thời điểm khởi đầu việc kinh doanh, để người tiêu dùng nhận ra mình trong muôn vàn các nhãn hiệu trên thị trường. Để làm được điều này, các chủ sở hữu bắt buộc phải chú trọng đầu tư vào việc tìm ý tưởng, thiết kế, tra cứu và tìm kiếm phương án tối ưu để tạo nên một nhãn hiệu gắn trên sản phẩm của mình vừa phải nổi bật, có khả năng phân biệt, và đặc biệt quan trọng nhất là nhãn hiệu đó phải có khả năng được bảo hộ độc quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.

1. CƠ QUAN THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

Cục Sở hữu trí tuệ (Cục SHTT) trực thuộc Bộ Khoa học Công nghệ là Cơ quan thẩm định khả năng đăng ký nhãn hiệu và cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Cục SHTT hiện đang có 03 địa chỉ sau:

- TRỤ SỞ CỤC SHTT TẠI HÀ NỘI: Số 386 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội.

- VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỤC SHTT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, số 17 - 19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.

- VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỤC SHTT TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

2. NHÃN HIỆU CHỈ LÀ CHỮ CÓ ĐƯỢC KHÔNG?

Nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc. Tức là nhãn hiệu được bảo hộ có thể là dấu hiệu (với màu sắc bất kì) chỉ bao gồm chữ hoặc chỉ bao gồm hình (hay được các chủ sở hữu hiểu là logo), hoặc kết hợp giữa phần chữ và phần hình.

Tất các dấu hiệu sau đề được coi là nhãn hiệu:

3. QUYỀN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

- Bất kì cá nhân/tổ chức nào đều có quyền đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam. Tức là chủ sở hữu nhãn hiệu có thể là cá nhân (tên và địa chỉ đầy đủ từ số nhà, phố, phường, quận/huyện, quốc gia), nhiều cá nhân (đồng chủ sở hữu) hoặc tổ chức (công ty, tổ chức khác được thành lập hợp pháp), nhiều tổ chức (đồng chủ sở hữu);

- Các cá nhân/tổ chức đề cập ở trên có thể có quốc tịch Việt Nam và nước ngoài, không giới hạn quốc gia nào;

- Nếu cá nhân/tổ chức có quốc tịch Việt Nam thì có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tiếp với trụ sở hoặc chi nhánh của Cục SHTT. Nếu cá nhân/tổ chức có quốc tịch nước ngoài thì không được nộp đơn trực tiếp với Cục SHTT mà phải uỷ quyền cho 01 tổ chức đại diện Sở hữu công nghiệp đã được Cục SHTT ghi nhận và công bố trên website http://www.noip.gov.vn/ thay mặt mình làm việc với Cục SHTT.

4. SỐ LƯỢNG NHÃN HIỆU ĐƯỢC ĐĂNG KÝ

Bất kì cá nhân/pháp nhân nào đều có thể đăng ký nhãn hiệu và không có quy định giới hạn số lượng nhãn hiệu được đăng ký bởi 01 chủ đơn/chủ sở hữu. Tức là số lượng nhãn hiệu được đăng ký hoàn toàn phụ thuộc vào ý kiến chủ quan và mong muốn của mỗi chủ đơn/chủ sở hữu.

5. NHÃN HIỆU CÓ PHẢI LÀ THƯƠNG HIỆU?

Luật SHTT quy định đối tượng bảo hộ là nhãn hiệu, không có đối tượng bảo hộ là thương hiệu. Tuy nhiên nhãn hiệu và thương hiệu lại luôn gắn với nhau, tại sao lại như vậy?

Nhãn hiệu khi được bảo hộ và được kinh doanh trên thị trường, đi kèm với các nhận diện khác có thể kể đến, nhưng không giới hạn ở, bao bì sản phẩm hoặc thiết kế quảng bá dịch vụ, đồng phục, bộ nhận diện văn phòng, các hình ảnh quảng cáo, chất lượng sản phẩm/dịch vụ được ghi nhận…tạo nên một thương hiệu. Hay nói cách khác, nhãn hiệu khi đi cùng với chủ sở hữu và gắn với các chỉ dẫn thương mại cùng với các đặc trưng khác tạo nên thương hiệu của chủ sở hữu, tạo sự phân biệt giữa sản phẩm/dịch vụ của chủ sở hữu đó với các sản phẩm/dịch vụ của các chủ sở hữu khác. Tức là khái niệm thương hiệu có thể được hiểu là luôn gắn với nhãn hiệu nhưng lại rộng hơn nhãn hiệu; nhưng nếu không có nhãn hiệu thì không thể tạo dựng được thương hiệu.

6. PHẠM VI BẢO HỘ CỦA NHÃN HIỆU

- Khi kinh doanh và đăng ký kinh doanh, chủ doanh nghiệp đều phải xác định rõ về ngành nghề kinh doanh và các ngành nghề này được phân vào các mã ngành nghề theo quy định. Tương tự như vậy, nhãn hiệu khi được bảo hộ sẽ được bảo hộ cho các sản phẩm/dịch vụ cụ thể và các sản phẩm/dịch vụ này được phân nhóm theo quy định (Việt Nam hiện đang áp dụng bảng phân loại sản phẩm/dịch vụ Quốc tế Nice, chưa tham gia Thỏa ước Nice);

- Khi được bảo hộ, nhãn hiệu sẽ được bảo hộ độc quyền cho các sản phẩm/dịch vụ đã đăng ký như phân nhóm. Ngoài ra phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu đã đăng ký có thể bao trùm thêm các sản phẩm/dịch vụ liên quan hoặc tương tự gần.

Ví dụ: Nhãn hiệu

đã được bảo hộ cho các dịch vụ: "Dịch vụ về bất động sản" thuộc nhóm 36, "Dịch vụ pháp lý" thuộc nhóm 45, tức là chỉ được bảo hộ cho các dịch vụ liệt kê thuộc nhóm 36,45 nêu trên. Hay nói cách khác, chủ sở hữu các nhãn hiệu này không có quyền ngăn chặn bất kì cá nhân/pháp nhân nào sử dụng và đăng ký phần chữ SJK hay logo ở trên cho các sản phẩm/dịch vụ không liên quan khác, ví dụ như sản phẩm/dịch vụ liên quan đến quần áo, giày dép, mũ nón, hoa quả tươi, sữa, đường, đồ uống, dịch vụ nhà hàng ăn uống, dịch vụ chiếu phim, dịch vụ làm đẹp…

Tuy nhiên, theo quy định, có một số trường hợp đặc biệt là nhãn hiệu nổi tiếng được nhiều người biết đến tại Việt Nam và nước ngoài thì phạm vi bảo hộ rộng hơn rất nhiều và được Cục SHTT công nhận điều đó thì phạm vi bảo hộ bao trùm các sản phẩm/dịch vụ khác mặc dù chưa được đăng ký hoặc không được đăng ký tại Việt Nam.

Ví dụ như nhãn hiệu “COCA COLA” hay “" thuộc sở hữu của THE COCA COLA COMPANY chỉ đăng ký bảo hộ tại Việt Nam cho các sản phẩm “Toàn bộ hàng hóa nhóm này kể cả bia, nước khoáng, nước ga và các loại đồ uống không có cồn; đồ uống hoa quả và nước ép hoa quả, xi rô và các chế phẩm khác để làm đồ uống” thuộc Nhóm 32 nhưng Cục SHTT sẽ từ chối tất cả các nhãn hiệu COCA COLA được nộp đơn dưới tên chủ sở hữu khác cho các sản phẩm/dịch vụ khác bởi:

• Nhãn hiệu COCA COLA được thừa nhận là nhãn hiệu nổi tiếng; và do đó

• Việc bảo hộ nhãn hiệu COCA COLA dưới tên chủ sở hữu khác sẽ gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc/xuất xứ sản phẩm mang nhãn hiệu COCA COLA, cụ thể là vì độ phủ sóng quá rộng của nhãn hiệu nổi tiếng, người tiêu dùng sẽ hiểu rằng tất cả các sản phẩm khác mang nhãn hiệu COCA COLA cũng được cung cấp bởi THE COCA COLA COMPANY, do đó không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ đã quy định tại điểm g) và i) Khoản 2 Điều 74 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019. Việc bảo hộ này, nếu có, chắc chắn gây thiệt hại trực tiếp cho người tiêu dùng và ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của nhãn hiệu đã được thừa nhận là nổi tiếng.

7. THỜI GIAN BẢO HỘ NHÃN HIỆU

- Nhãn hiệu khi được bảo hộ sẽ có hiệu lực 10 năm kể từ ngày nộp đơn;

- Hiệu lực của nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần, không giới hạn số lần, mỗi lần gia hạn là cho 10 năm;

- Để gia hạn hiệu lực chủ sở hữu cần nộp yêu cầu gia hạn và đóng phí, lệ phí theo quy định.

8. THỜI GIAN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH NHÃN HIỆU

Nhãn hiệu sẽ được thẩm định theo quy trình như sau:

- Theo quy trình trên, theo đúng luật quy định, thời gian thẩm định của nhãn hiệu thông thường, cho một đơn nhãn hiệu là 12 tháng, bao gồm:

+ Giai đoạn 1: Thẩm định hình thức: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn;

Nếu đơn đáp ứng các quy định liên quan đến hình thức, Cục SHTT sẽ ra Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ; Nếu đơn chưa đáp ứng quy định liên quan đến hình thức, Cục SHTT sẽ ra Thông báo thiếu sót đề nghị chủ đơn sửa đổi/bổ sung để hoàn chỉnh về mặt hình thức.

+ Giai đoạn 2: Công bố: 02 tháng kể từ ngày Quyết định chấp nhận đơn;

Nhãn hiệu sau khi có Quyết định chấp nhận đơn sẽ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. Mục đích của việc công bố là để người thứ ba nếu có ý kiến phản đối việc bảo hộ nhãn hiệu công bố, có thể có ý kiến với Cục SHTT để xem xét; và trong thời gian này Cục SHTT cũng thẩm định nội dung (thẩm định khả năng đăng ký của nhãn hiệu).

+ Giai đoạn 3: Thẩm định nội dung: 09 tháng kể từ ngày đơn được công bố

Sau khi đơn được công bố, đơn nhãn hiệu sẽ được xem xét về khả năng đăng ký.

Nếu nhãn hiệu đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ, Cục SHTT sẽ ra Thông báo đề nghị chủ đơn đóng phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, sau khi phí được chủ đơn đóng, Cục SHTT sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Nếu nhãn hiệu không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ, Cục SHTT sẽ ra Thông báo kết quả thẩm định nội dung và đưa các lý do, căn cứ từ chối và chủ đơn sẽ có một khoảng thời gian là 03 tháng để trả lời Thông báo này.

- Mặc dù theo quy định, 12 tháng là hoàn tất việc thẩm định đơn nhãn hiệu, trên thực tế, khoảng thời gian này thường bị kéo dài từ 20-24 tháng kể từ ngày đơn được đơn với Cục SHTT.

9. TIÊU CHÍ THẨM ĐỊNH NHÃN HIỆU

Theo quy định của Luật SHTT 2005 bổ sung sửa đổi 2019, để đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ, nhãn hiệu cần phải:

- Có khả năng tự phân biệt (khả năng phân biệt tự thân);

- Có khả năng phân biệt với các nhãn hiệu đã được nộp đơn/bảo hộ trước cho các sản phẩm/dịch vụ tương tự gây nhầm lẫn.

9.1. Khả năng tự phân biệt của nhãn hiệu

Khả năng tự phân biệt hay còn được gọi là khả năng phân biệt tự thân, tự dấu hiệu đó có thể được quy định là nhãn hiệu, chưa xét đến khả năng phân biệt được hay không phân biệt được với các nhãn hiệu khác. Đây là điều kiện tiên quyết, nếu không thỏa mãn điều kiện này thì không cần xét đến điều kiện 9.2 sau đây để thẩm định khả năng đăng ký của nhãn hiệu.

Các nhãn hiệu nếu rơi vào các trường hợp như quy định tại Điều 73 và điểm a, b, c, d, đ Khoản 2 Điều 74 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung 2019 thì bị coi là không có khả năng TỰ phân biệt.

Để người đọc dễ hình dung, một số ví dụ theo đây bị coi là dấu hiệu không có khả năng phân biệt tự thân (khả năng tự phân biệt), do đó không được định nghĩa là một nhãn hiệu và không được bảo hộ tại Việt Nam:

• Dấu hiệu trái với trật tự xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh quốc gia như “BIN LADEN” hay hình ảnh

• Dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước như

• Dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài như “HỒ CHÍ MINH”, “ISAAC NEWTON”, …

• Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của sản phẩm, dịch vụ như nhãn hiệu có phần chữ “sản xuất ở Châu Âu” đối với những sản phẩm không được sản xuất từ Châu Âu;

• Nhãn hiệu là tập hợp của gồm một chữ cái hoặc chỉ bao gồm chữ số, hoặc mặc dù có hai chữ cái nhưng không thể đọc được như một từ - kể cả khi có kèm theo chữ số, như “AB”, “GH8”, “CL89”, “HH”… Đây chính là trường hợp rất hay thường gặp tại Việt Nam vì các chủ sở hữu thường hay lựa chọn nhãn hiệu có 02 chữ cái mà không hề biết được rằng việc đặt tên như vậy sẽ không bảo hộ được, hoặc nếu bảo hộ dưới dạng cách điệu thì phạm vi bảo hộ rất hẹp;

• Một từ hoặc một tập hợp từ có ý nghĩa mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ nhãn hiệu như “Công ty TNHH”, “Công ty cổ phần”, “Tập đoàn”…

• Các dấu hiệu mô tả về nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, tính năng sản phẩm hay các từ mô tả như tên thường gọi của sản phẩm, ví dụ như made in Vietnam, Made in USA, công nghệ Pháp, chất lượng Nhật Bản, cosmetic, mỹ phẩm, nước hoa, tuyệt vời, hoàn hảo, tốt, bền, hoặc … đều không được bảo hộ…

9.2. Nhãn hiệu có khả năng phân biệt với các nhãn hiệu đã được nộp đơn/bảo hộ trước cho các sản phẩm/dịch vụ tương tự gây nhầm lẫn (Nhãn hiệu đối chứng)

Theo quy chế thẩm định nhãn hiệu của Cục SHTT, khi thẩm định khả năng đăng ký của nhãn hiệu, tất cả các nhãn hiệu rơi vào các tình huống sau đây đều có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng:

- Dấu hiệu trong Nhãn hiệu dự định đăng ký trùng VÀ sản phẩm/dịch vụ trùng với Nhãn hiệu đối chứng ;

- Dấu hiệu trong Nhãn hiệu dự định đăng ký trùng VÀ sản phẩm/dịch vụ tương tự với Nhãn hiệu đối chứng;

- Dấu hiệu trong Nhãn hiệu dự định đăng ký tương tự VÀ sản phẩm/dịch vụ trùng với Nhãn hiệu đối chứng;

- Dấu hiệu trong Nhãn hiệu dự định đăng ký tương tự VÀ sản phẩm/dịch vụ tương tự với Nhãn hiệu đối chứng.

Chỉ cần Nhãn hiệu dự định đăng ký nằm trong một trong bốn trường hợp kể trên, nhãn hiệu này bị coi là không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ theo Luật SHTT, do đó, bị từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.

9.2.1. Đánh giá về khả năng tương tự gây nhầm lẫn giữa các nhãn hiệu về mẫu nhãn hiệu

Thông thường, khả năng này được đánh giá trên các tiêu chí là phát âm, cấu trúc, ý nghĩa và ấn tượng tổng thể. Để giúp người nộp đơn hiểu rõ hơn về sự tương tự gây nhầm lẫn của mẫu nhãn hiệu, các ví dụ và phân tích dưới đây sẽ phần nào làm sáng tỏ vấn đề này:

- Về phát âm: Những trường hợp ví dụ sau thể hiện việc mặc dù cấu trúc và trình bày khác nhau nhưng Nhãn hiệu dự định đăng ký vẫn có phát âm tương tự gây nhầm lẫn với Nhãn hiệu đối chứng, do đó Nhãn hiệu dự định đăng ký bị coi là tương tự gây nhầm lẫn với Nhãn hiệu đối chứng và không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ:

- Về cấu trúc: Trường hợp ví dụ sau thể hiện việc mặc dù được thể hiện cách điệu nhưng Nhãn hiệu dự định đăng ký vẫn bị coi là tương tự gây nhầm lẫn với Nhãn hiệu đối chứng do cấu trúc các chữ cái tạo nên 02 nhãn hiệu đều giống nhau, cụ thể 02 nhãn hiệu đều bao gồm các chữ cái T-O-H, có dấu chấm ở giữa “T” và “OH” và do đó, đều được phát âm thành 2 âm tiết /Ti/- /oʊ/ và đều được tạo thành bởi các chữ T O và H theo cùng thứ tự sắp xếp, còn gọi là tương tự gây nhầm lẫn về cấu trúc nhãn hiệu:

- Về ngữ nghĩa: Những trường hợp ví dụ sau cho thấy mặc dù được trình bày bằng ngôn ngữ khác nhau nhưng 02 Nhãn hiệu dự định đăng ký bị coi là tương tự gây nhầm lẫn với Nhãn hiệu đối chứng do có cùng nghĩa, ý nghĩa và dịch nghĩa.

Một điều cần lưu ý, theo quy định hiện hành về sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, tiếng Anh, Pháp, Nga, Tây Ban Nha và Hán được coi là những ngôn ngữ thông dụng, vì vậy mọi sự chuyển nghĩa/dịch nghĩa nhãn hiệu từ tiếng Anh, Pháp, Nga, Tây Ban Nha và Hán sang tiếng Việt hoặc ngược lại đều có thể bị đánh giá là tương tự với nhau:

hoặc

- Về ấn tượng tổng thể: 

Do Nhãn hiệu dự định đăng ký chứa hình ảnh chim bồ câu giống hệt với phần hình chim bồ câu của Nhãn hiệu đối chứng, Nhãn hiệu dự định đăng ký bị coi là tương tự gây nhầm lẫn do chúng tạo ra ấn tượng tổng thể tương tự nhau hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ sản phẩm/dịch vụ mang nhãn hiệu nếu sản phẩm/dịch vụ mang Nhãn hiệu dự định đăng ký tương tự với sản phẩm/dịch vụ mang Nhãn hiệu đối chứng.

9.2.2. Đánh giá khả năng tương tự gây nhầm lẫn giữa các nhãn hiệu về sản phẩm/dịch vụ tương tự/liên quan mang nhãn hiệu

Ngay cả khi 02 nhãn hiệu trùng nhau hoặc tương tự với nhau, chúng chỉ bị coi là tương tự gây nhầm lẫn với nhau nếu sản phẩm/dịch vụ của nhãn hiệu dự định đăng ký có liên quan hoặc tương tự với sản phẩm/dịch vụ của Nhãn hiệu đối chứng.

Các ví dụ dưới đây sẽ làm rõ thêm vấn đề này:

 

Các ví dụ nêu trên chỉ là một số ít trong rất nhiều các ví dụ cho thấy rằng để đánh giá khả năng đăng ký của 01 nhãn hiệu, Cục SHTT phải cân nhắc rất nhiều yếu tố, dựa trên căn cứ pháp luật Việt Nam và các Điều ước và Công ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tuy nhiên, không phải vì quy trình thẩm định đơn có phần phức tạp, có thể khó hiểu khi mới tiếp cận lần đầu, mà các cá nhân/pháp nhân lại bỏ qua bước quan trọng đầu tiên trong việc bắt đầu kinh doanh, đó là việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của riêng mình cùng với đăng ký tên doanh nghiệp3, để đánh dấu mình trên thị trường một cách duy nhất, riêng biệt và quan trọng nhất là KHÔNG XÂM PHẠM quyền của bất kì chủ thể nào khác, cũng là để mặc tấm áo giáp bảo vệ mình trong suốt quá trình kinh doanh tiếp theo./.

Mọi vướng mắc cần giải đáp hoặc để được sử dụng dịch vụ. Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

Luật sư CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN SJK VIỆT NAM

Hotline yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn: 0962420486

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: sjk.law@hotmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng ./.

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: