ĐÃ TỪNG LÀ CON DÂU, BỐ CHỒNG CÓ ĐƯỢC KẾT HÔN VỚI NHAU
Câu hỏi tư vấn:
Tôi và chồng tôi kết hôn được 05 năm, có một người con chung hiện nay đã được 3 tuổi. Do bất đồng về quan điểm và cuộc sống gia đình không hạnh phúc luôn xảy ra bất đồng, mâu thuẫn, cãi vã thường xuyên do vậy vợ chồng tôi đã đi đến quyết định ly hôn. Con chung do tôi trực tiếp nuôi dưỡng. Bố chồng tôi là người tâm lý và rất thương con, thương cháu do vậy cũng đến thăm cháu thường xuyên, chăm cháu hết lòng. Tôi và chồng khi ly hôn, thì đã dọn ra chung cư sinh sống, tuy nhiên bố chồng và mẹ chồng vẫn đến chăm lo cháu thường xuyên. Một thời gian sau, mẹ chồng tôi gặp tai nạn đột ngột qua đời, tuy nhiên bố chồng vẫn thường xuyên đến chăm sóc, quan tâm cháu. Sau một thời gian dài, thì tôi và bố chồng có phát sinh tình cảm, tôi muốn hỏi nếu tôi và bố chồng tiến tới hôn nhân thì có được chấp nhận hay không?
Yêu cầu pháp lý:
Đã từng là con dâu và bố chồng có thể kết hôn với nhau hay không?
Căn cứ pháp lý:
Luật HN&GĐ năm 2014
Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Luật sư tư vấn:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu đến công ty chúng tôi. Đối với vấn đề của bạn được Luật sư giải đáp như sau:
Hôn nhân là quan hệ vợ chồng khi kết hôn, để đảm bảo quan hệ hôn nhân hợp pháp thì việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền và đảm bảo đầy đủ các điều kiện về độ tuổi, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, và không thuộc các trường hợp pháp luật nghiêm cấm kêt hôn.
Các trường hợp cấm kết hôn được Luật HN&GĐ quy định tại khoản 2 Điều 5 bao gồm:
Cấm các hành vi sau đây:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng
- Yêu sách của cải trong kết hôn
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Căn cứ theo quy định trên thì ta thấy, hiện tại pháp luật nghiêm cấm hành vi kết hôn hay chung sống như vợ chồng giữa những người từng là cha chồng với con dâu. Dẫn chiếu theo trường hợp của bạn, mặc dù nếu cả bạn và bố chồng đều có đủ điều kiện kết hôn, tuy nhiên mặc dù bạn đã ly hôn, nhưng giữa bạn và bố chồng đã từng tồn tại quan hệ con dâu bố chồng. Đây là trường hợp pháp luật cấm kết hôn. Bởi vì, mặc dù giữa bố chồng và con dâu không có quan hệ huyết thống tuy nhiên hành vi kết hôn giữa họ sẽ làm mất thuần phong, mỹ tục, vi phạm về chuẩn mực đạo đức và xã hội, văn hóa dân tộc. Do vậy, pháp luật nghiêm cấm người đã từng là bố chồng và con dâu kết hôn với nhau.
Pháp luật cũng quy định mức xử phạt, đối với trường hợp vẫn cố tình kết hôn giữa những người đã từng có quan hệ cha chồng con dâu, thì căn cứ theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định cụ thể như sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Nói tóm lại, việc bạn và bố chồng có tình cảm, nếu tiến tới hôn nhân thì không được pháp luật công nhận, đây là hành vi pháp luật nghiêm cấm, là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu bạn và bố chồng cố tình thực hiện việc kết hôn hay chung sống như vợ chồng thì sẽ bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư đối với vấn đề của bạn.
-------------------------------------------------
Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:
𝐂Ô𝐍𝐆 𝐓𝐘 𝐋𝐔Ậ𝐓 𝐓𝐍𝐇𝐇 𝐒𝐉𝐊𝐋𝐀𝐖
Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Website: https://sjklaw.vn/
Email: sjk.law@hotmail.com
Hotline: 0962420486