CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ LÀ GÌ?
Chứng cứ trong tố tụng dân sự là gì? Chứng cứ được xác định như thế nào trong phiên tòa dân sự? Chứng cứ được xác định như thế nào trong phiên tòa dân sự? Về Chứng cứ trong Vụ án Dân sự gần đây tôi có tham gia vào một vụ án dân sự và nguyên đơn đưa ra một bản ghi âm của nhân chứng để làm bằng chứng. Nhưng tôi đang băn khoăn không biết biên bản đó có thể lấy làm bằng chứng được không vì khả năng cao là biên bản đó không đúng sự thật. Vậy tôi xin hỏi làm sao tôi có thể biết được đó là bằng chứng. Và đoạn ghi âm có thể làm bằng chứng được không? Tôi mong câu trả lời sớm.
Nguồn chứng cứ trong vụ án dân sự
Căn cứ Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định cụ thể về nguồn chứng cứ như sau:
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
– Tài liệu, dữ liệu điện tử đọc được, nghe được, nhìn thấy được.
– Chứng cứ
– Lời khai của những người can thiệp
– Lời khai.
– Hoàn thành việc định giá.
– Biên bản kết quả định giá tại chỗ.
– Kết quả định giá tài sản, định giá tài sản.
– Tài liệu có sự kiện, hành vi hợp pháp do người có thẩm quyền thực hiện
– Văn bản có công chứng, chứng thực
– Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Thu thập chứng cứ trong vấn đề dân sự
Căn cứ Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, việc thu thập chứng cứ được quy định như sau:
– Tài liệu hợp pháp được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực hoặc chứng thực. Tài liệu xuất xứ của tài liệu nếu họ đã tự đăng ký hoặc nếu họ đã đăng ký, hoặc xác nhận bằng văn bản của người đã nộp cho người nộp về nguồn gốc của tài liệu, hoặc một tuyên bố về các sự kiện liên quan đến bản ghi âm hoặc ghi hình đó.
– Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới dạng trao đổi dữ liệu điện tử, chứng thư điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự, phù hợp với các quy định của Luật giao dịch điện tử.
– Chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ án
Xem thêm: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
– Lời khai của các bên đương sự và lời kể của người làm chứng được coi là chứng cứ khi được ghi thành văn bản, trên băng ghi âm, đĩa hình, băng hình, đĩa hình và các loại khác. Các thiết bị có âm thanh, hình ảnh theo quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc được chứng kiến bằng lời nói tại phiên tòa sẽ được thực hiện theo thủ tục do pháp luật quy định.
– Kết quả định giá bất động sản, kết quả định giá bất động sản được coi là bằng chứng khi việc định giá, thẩm định được thực hiện theo thủ tục do Luật
quy định.
– Văn bản có tình tiết, hành vi pháp lý do người có thẩm quyền thực hiện tại chỗ được coi là chứng cứ nếu tài liệu có tình tiết, hành vi pháp lý được thực hiện theo thủ tục do pháp luật quy định về ghi chép, chứng thực theo đúng quy định của pháp luật. các thủ tục theo yêu cầu của pháp luật.
LƯU Ý:
– Các nguồn khác theo yêu cầu của Luật được xác định là: Bằng chứng phù hợp với các điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật. Vì vậy, đối với trường hợp cụ thể của bạn, bản ghi âm sẽ được coi là bằng chứng đầy đủ nếu bên thực hiện ghi âm, Văn bản kèm theo xác nhận xuất xứ hoặc văn bản giải trình sự việc liên quan đến đoạn ghi âm thì người phỏng vấn phải thừa nhận giọng nói trong đoạn ghi âm là của mình hoặc của cơ quan giám định kết luận giọng nói trong đoạn ghi âm được xác nhận là nội bộ.
Bản ghi âm thuộc về người này. Trên đây là thông tin mà chúng tôi gửi đến bạn để xác định chứng cứ trong tố tụng dân sự.
————————————————
Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:
Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Website:https://sjklaw.vn/
Email: sjk.law@hotmail.com
Hotline: 0962420486