ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2020
  • 27/102021
  • Chuyên viên Nguyễn Hoài

ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2020

Cùng với xu thế phát triển kinh tế trên thế giới, lĩnh vực đầu tư ở Việt Nam cũng bắt nhịp vượt trội, vốn đầu tư trong nước và từ FDI tạo nên thị trường đầu tư với những yêu cầu về việc xây dựng một hành lang pháp lý tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư, Nhà nước cần đưa ra những chính sách thu hút và làm sôi nổi hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư vượt ra khỏi quốc gia; cùng với đó là sự phù hợp, tương thích với pháp luật quốc tế, các Hiệp định, công ước quốc tế. Luật đầu tư ngày được hoàn thiện với những chế định tạo thuận lợi cho nhà đầu tư thông qua Ưu đãi đầu tư. Để hiểu rõ hơn, kính mời quý bạn đọc theo dõi bài phân tích “Ưu đãi đầu tư theo Luật đầu tư 2020”.

  • Luật đầu tư năm 2020
  • Nghị định 31/2021/NĐ-CP

1. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư

a. Đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư thông thường

Thứ nhất, dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thông qua dẫn chiếu tới khoản 1 Điều 16 của Luật này.

Theo đó, pháp luật ưu tiên những ngành sản xuất áp dụng công nghệ cao, khuyến khích các hoạt động nghiên cứu có giá trị xã hội, sản xuất vật liệu mới, năng lượng sạch, thúc đẩy ngành chế tạo vật liệu thay thế; đồng thời thúc đẩy hoạt động đầu tư các sản phẩm công nghệ, cơ khí, chế tạo vận tải, công nghệ thông tin, nội dung số…

Bên cạnh đó, ban hành danh mục sản phẩm công nghiệp thuộc diện được hỗ trợ ưu tiên phát triển cũng là đối tượng được hưởng ưu đãi.

Các ngành sản xuất lương thực, thực phẩm có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, cung ứng nguồn lương thực cơ bản cho quốc gia nên cũng thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi của Nhà nước như: nôn nghiệp, nông sản, lâm sản, thủy sản, bảo vệ rừng, làm muối, nghề cá, giống cây trồng vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học…

Đồng thời, khuyến khích hoạt động đầu tư các lĩnh vực về thu gom, xử lý, tái chế và tái xử dụng chất thải. Ưu đãi đầu tư các ngành hướng tới phát triển vận hành, quản lý công trình, kết cấu hạ tầng, vận tải hành khách, những lĩnh vực ưu tiên phụ vụ lợi ích công, nhằm phát triển chung xã hội.

Cùng với đó, lĩnh vực khám chữa bệnh, sản xuất buôn bán, bảo quản nghiên cứu thuốc, trang thiết bị y tế là một trong những lĩnh vực thiết yếu nhất ở mỗi quốc gia, nhằm bảo đảm việc tiếp cận y tế cho toàn dân, pháp luật cũng đưa ra việc ưu đãi trong các lĩnh vực này nhằm thúc đẩy lĩnh vực y tế quốc gia. Đồng thời, áp dụng đối với hoạt động đầu tư các dự án về trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa, những lĩnh vực điều trị có ý nghĩa cho cộng đồng, mang giá trị tích cực.

Giáo dục cũng là lĩnh vực đầu tư được nhà nước đặc biệt quan tâm bởi là nền tảng của sự phát triển quốc gia. Ngoài ra còn có một số lĩnh vực khác như Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành

Thứ hai, Việc phát triển các khu vực thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thuộc danh mục được Chính phủ quy định chi tiết. Các khu vực ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế chủ yếu là hoạt động sản xuất, đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế là những điểm được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Ở những khu vực này tỉ lệ thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, viện trợ ODA cao hơn, liên quan tới các hiệp định thương mại, hoạt động xuất nhập khẩu, kinh tế quốc tế.

Cùng với đó, cần thúc đẩy sự phát triển đồng đều ở mọi khu vực, đặc biệt là các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Khi nhà đầu tư thực hiện đầu tư tại các khu vực thuộc danh mục này sẽ được nhận ưu đãi thêm từ nhà nước.

Thứ ba, áp dụng đối với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;

Những dự án thuộc đối tượng này phải bảo đảm những điều kiện nhất định cũng như phải được sự chấp thuận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thông qua nhiều khâu đánh giá nên thường gây tâm lý e ngại thực hiện đầu tư ở các nhà đầu tư vì quy mô lớn, rủi ro cao. Vì vậy, Nhà nước xây dựng chính sách ưu đãi phù hợp để khuyến khích đầu tư đối với các dự án như này.

Thứ tư, dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;

Thứ năm, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

Thứ sáu, dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;

Thứ bảy, đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

b. Đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt

Đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt khi đảm bảo các điều kiện như sau:

- Trường hợp 1:

(i) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó)

(ii) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển (riêng trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

(iii) có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;

- Trường hợp 2: quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.

* Tuy nhiên, không áp dụng đối với các trường hợp sau đây: (i) Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành; (ii) Dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này.

2. Hình thức, mức ưu đãi

Ưu đãi đầu tư được thực hiện thông qua nhiều hình thức và tất cả đều đánh trên giá trị tài chính mà nhà đầu tư sẽ phải bỏ ra, nhưng khi nhà đầu tư thuộc các đối tượng được hưởng hưu đãi thì sẽ được giảm hoặc miễn đối với khoản đó. Cụ thể, thông qua:

  • Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
  • Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
  • Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.

Bên cạnh Luật đầu tư, cũng cần dẫn chiếu tới các luật liên quan như Luật thuế Doanh nghiệp, Luật Thuế xuất khẩu, Luật thuế Thuế nhập khẩu, Luật Phí, Lệ phí... cũng như các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành từ đó xác định mức ưu đã mà nhà đầu tư nhận được.

3. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư

Những hồ sơ cần có khi nhà đầu tư dự định đầu tư và thuộc các trường hợp trên, có mong muốn được xét hưởng ưu đãi:

  1. Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có);
  2. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định khác của pháp luật có liên quan,

Nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.

4. Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật

- Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt

- Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.

! Ngoại lệ: không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.

NGUYỄN THU HOÀI

------

Mọi vướng mắc cần giải đáp hoặc để được sử dụng dịch vụ. Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

Luật sư CÔNG TY LUẬT TNHH SJKLAW

Hotline yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn: 0962420486

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: sjk.law@hotmail.com Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng! Trân trọng ./.

Tags : bảo đảm đầu tư, FDI, khu công nghiệp, luật đầu tư, nhà đầu tư, pháp luật đầu tư, ưu đãi, ưu đãi đầu tư, vốn đầu tư
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: