QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG TÊN DOANH NGHIỆP
  • 26/102021
  • Trợ lý lý Luật sư Thu Hoài

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG TÊN DOANH NGHIỆP

Theo cách hiểu thực tế: Tên doanh nghiệp được hiểu là tên gọi của một doanh nghiệp đã đăng ký và được nhà nước ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, được dùng để xưng danh, gọi tên trong các giao dịch giúp đối tác có thể tìm kiếm dễ dàng và chính xác, thúc đẩy công việc kinh doanh phát triển.

Dưới góc độ pháp lý: Tên doanh nghiệp là tên gọi đầy đủ của DN được ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bao gồm loại hình DN và tên riêng, dùng để xưng danh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

Các yếu tố cấu thành tên DN

Cũng giống như mỗi người chúng ta, doanh nghiệp khi ra đời cũng cần có một cái tên. Nhưng DN lại là một sản phẩm nhân tạo mang tính pháp lý nên tên doanh nghiệp phải thể hiện được nội dung theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020.

Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố là loại hình DN và tên riêng theo thứ tự sau:

Loại hình doanh nghiệp: Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.

Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

Theo đó, tên riêng của doanh nghiệp có thể bao gồm: thành phần phân biệt giữa chủ thể này với chủ thể khác (Đại Việt, Trung Nguyên, An Khánh,…); ngành nghề kinh doanh ( sản xuất, thương mại, dịch vụ, xây dựng,…), hình thức đầu tư DN.

Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.

Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.

Trước khi đăng ký DN, DN hoặc người thành lập DN tham khảo tên các DN đã đăng ký  trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN (Khoản 2 Điều 18 Nghị định 01/2021 NĐ-CP )

Theo quy định của Luật DN 2020 thì DN có thể có 3 tên: tên Tiếng Việt, tên bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt.

Tên chi nhánh, văn phòng đại diện: Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.

Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.

Về đặc điểm tên doanh nghiệp

            + Tên DN định hình thương hiệu DN, đây là điều vô cùng quan trọng trong quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ ra thị trường. Khách hàng sẽ dựa vào đó để nhận biết đâu là sản phẩm của DN mình, đâu là sản phẩm của đối thủ.

            + Tên DN nói lên loại hình DN: Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần;…Ví dụ:

            Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ ABC

            Công ty CP Đầu Tư Phát Triển Linh Đàm

            Doanh nghiệp tư nhân thương mại xuất nhập khẩu Đông Nam Á

            + Tên DN có đặc điểm phân biệt, không trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên DN khác đã đăng ký trong phạm vi toàn quốc.

Những điều cấm trong đặt tên DN

            Người thành lập DN đương nhiên có quyền  tự do trong việc đặt tên cho DN của mình. Để đảm bảo cho quyền và lợi ích của những chủ thể kinh doanh khác Luật DN 2020 và Nghị định 01/2021 NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp đã quy định những điều cấm khi đặt tên DN:

            + Đặt tên DN trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của DN đã đăng ký theo quy định tại Điều 41 Luật DN 2020.

Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.

Ví dụ: Tên DN đã đăng ký: Công ty Luật trách nhiệm hữu hạn SJKLaws

Tên DN đề nghị đăng ký: Công ty Luật trách nhiệm hữu hạn SJKLaws

  • Tên hai DN này thì tên DN đề nghị đăng ký trùng với tên DN đã được đăng ký ( viết hoàn toàn giống nhau), điều này đã vi phạm quy định tại Điều 41, chưa kể hai DN có kinh doanh trong cùng lĩnh vực hay không.

Tên DN gây nhầm lẫn với tên của DN đã đăng ký và tên DN thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Tên riêng của DN trùng với tên riêng của DN đã đăng ký:

Ví dụ: Tên DN đã đăng ký: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Unstatic

                        Tên DN đề nghị đăng ký: Công ty Cổ phần Unstatic

Tên riêng của DN đăng ký là “Unstatic” trùng với tên riêng của DN đã đăng ký là “Unstatic”, chỉ khác loại hình DN.

Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;

Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.

Ví dụ: Tên DN đã đăng ký: Tổng công ty Dược Việt Nam tên viết tắt là Vinapharm; Tên DN đề nghị đăng ký: Công ty TNHH Vinapharm, tên viết tắt là Vinapharm. => Mặc dù hai tên tiếng việt của DN là khác nhau không vi phạm nhưng hai tên viêt tắt đều trùng nhau thì cũng bị coi là nhầm lẫn.

Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;

Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;

Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;

….

+ Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. Khi DN muốn sử dụng tên DN theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật DN 2020 để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của DN thì người thành lập DN phải có đơn gửi các cơ quan đó và được các cơ quan, đơn vị, tổ chức chấp thuận. Hoặc người thành lập DN phải gửi kèm theo Hồ sơ đăng ký kinh doanh văn bản cho phép sử dụng tên của cơ quan, tổ chức, …để cấu thành tên riêng của DN tới cơ quan quản lý kinh doanh.

+ Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch đã có văn bản hướng dẫn tại Thông tư 10/2014/TT- BVHTTDL ngày 1/10/2014.

Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ với SJKLaw theo các phương thức sau:

Tư vấn trực tiếp: Văn phòng đại diện công ty Luật trách nhiệm hữu hạn SJKLaws, địa chỉ tại : Số 3 ngõ 115 Nguyễn Khang, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Dịch vụ luật sư tư vấn qua số điện thoại tổng đài: 0962420468- 0933192699

Tư vấn qua email: nội dung yêu cầu tư vấn đến địa chỉ email: sjk.law@hotmail.com

 

           

           

Tags : Các vấn đề pháp lý, Doanh nghiệp, Pháp luật doanh nghiệp, Sjklaw, Tên doanh nghiệp
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: