PHÂN BIỆT CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
1.Phân biệt Công ty cổ phần và công ty TNHH hai thành viên trở lên
* Điểm tương đồng
-Thành viên và cổ đông có thể là tổ chức và cá nhân
-Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được Cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
-Tài sản của công ty tách bạch với tài sản của cổ đông và thành viên
-Không hạn chế thời gian hoạt động
-Cổ đông/thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp, trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
*Điểm khác biệt
CÔNG TY CỔ PHẦN |
CÔNG TY TNHH 2 TV TRỞ LÊN |
Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không giới hạn số lượng tối đa |
Số lượng thành viên không vượt quá 50 thành viên |
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và quy định tại trường hợp quy didjnh tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp |
Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật doanh nghiệp
|
Có quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn |
Không được quyền phát hành chứng khoán |
2. Phân biệt Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
*Điểm giống nhau:
Đều có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp của mình.
- Có thể điều chỉnh việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ;
- Không bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát;
- Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, phá sản, giải thể tương tự như nhau;
- Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp công ty TNHH chuyển thành công ty cổ phần.
*Điểm khác nhau:
Công ty TNHH 1 thành viên |
Công ty TNHH 2 thành viên |
Do một cá nhân hoặc một tổ chức góp vốn và làm chủ sở hữu |
Do nhiều thành viên là cá nhân hoặc tổ chức cùng góp vốn và làm chủ sở hữu. Số lượng thành viên phải trên 02 và không vượt quá 50. |
Công ty TNHH tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. |
- Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây: + Tăng vốn góp của thành viên; + Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới. - Công ty có thể giảm vốn bằng cách mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020. |
Chủ sở hữu công ty có toàn quyền chuyển nhượng và định đoạt toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty. |
Thành viên của công ty muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác thì phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại. Các thành viên còn lại có quyền ưu tiên mua trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán và sau đó nếu các thành viên còn lại không mua, thành viên đó có quyền chuyển nhượng cho bên thứ ba với cùng điều kiện và điều khoản đã chào bán cho các thành viên còn lại. |
- Không bắt buộc phải có Hội đồng thành viên. - Công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây: + Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; + Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. |
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. |
3.Phân biệt công ty TNHH một thành viên và doanh nghiệp tư nhân
*Điểm tương đồng
- Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành lập.
- Nếu chuyển nhượng một phần vốn hoặc tiếp nhận phần vốn thì phải thay đổi loại hình doanh nghiệp.
- Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu.
- Cả hai loại hình doanh nghiệp đều không được phát hành cổ phiếu.
*Điểm khác biệt
Công ty TNHH một thành viên |
Doanh nghiệp tư nhân |
Có tư cách pháp nhân |
Không có tư cách pháp nhân |
Tài sản của Chủ sở hữu tách biệt với tài sản của Công ty |
Tài sản của chủ sở hữu không tách biệt với tài sản của doanh nghiệp |
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm vê các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp |
Chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp |
Chủ tịch Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty (trường hợp Điều lệ không quy định khác) |
Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân đồng thời là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp |
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác |
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán, cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình |
.
CÔNG TY LUẬT TNHH SJKLAW
Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Website:https://sjklaw.vn/
Email: sjk.law@hotmail.com
Hotline: 1900636292.