CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN
  • 26/102021
  • Trợ lý lý Luật sư Thu Hoài

CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN

Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên vào danh sách cổ đông sáng lập CTCP. Bản chất của cổ đông sáng lập là cổ đông phổ thông, song họ là người ký tên vào bản danh sách cổ đông sáng lập. Cổ đông sáng lập thường là những người đầu tiên có ý tưởng kinh doanh và đứng ra vận động mọi người góp vốn để thành lập công ty. Đây là giai đoạn tiền công ty, giai đoạn này có thể có nhiều người tham gia nhưng có người không làm cổ đông sáng lập. Cơ sở để chứng minh đâu là cổ đông sáng lập chính là hành vi ký tên vào danh sách cổ đông sáng lập công ty, điều này thể hiện ý chí của người muốn trở thành cổ đông sáng lập đồng thời họ cũng là người phải chịu trách nhiệm của người sáng lập ra công ty.

            Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. Để đảm bảo cho sự thành lập, hoạt động của CTCP và đảm bảo quyền và lợi ích cho những người có quan hệ dân sự, thương mại với công ty khi mới thành lập pháp luật đã quy định cổ đông sáng lập. Cổ đông sáng lập có hai tư cách: đầu tiên họ phải đóng vai trò là cổ đông phổ thông, sau đó đóng vai trò cổ đông sáng lập ( ký tên vào danh sách cổ đông sáng lập). Ngoài những quyền và nghĩa vụ của một cổ đông phổ thông thì cổ đông sáng lập còn có những ràng buộc về nghĩa vụ như:

            + Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

            + Không được chuyển nhượng cổ phần ngay mà trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

            + Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây: a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp; b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.

            Ngoài ra, cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết nhưng quyền này chỉ có hiệu lực trong vòng ba năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, sau thời hạn đó cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

Giải quyết tình huống cụ thể:

            Chào luật sư, Tôi và hai người nữa là A và B cùng góp vốn thành lập công ty cổ phần Sao Mai. Vốn điều lệ của công là 2 tỷ đồng được chia làm 20.000 cổ phần. Trong đó, tôi nắm giữ 2.000 cổ phần, A nắm giữ 1.000 cổ phần và B nắm giữ 1.000 cổ phần. Khi hết thời hạn thanh toán, B lại chỉ thanh toán số ít cổ phần là 200 cổ phần nên công ty tôi quyết định bán lại cổ phần của B cho người khác không phải là cổ đông sáng lập và rút tên của B ra khỏi danh sách cổ đông sáng lập. Vậy, quý công ty cho tôi hỏi trường hợp này công ty tôi cần phải làm như thế nào?

Căn cứ pháp lý: Luật doanh nghiệp 2020     

  Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 113 quy định như sau: Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trong trường hợp này B là người không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì đương nhiên B sẽ không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác, số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán. Việc công ty bạn bán số cổ phần đó cho người khác là hoàn toàn đúng.

            Tiếp đó, bạn cần thực hiện thủ tục thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập theo quy định tại Điều 57 Nghị định 01/2021 NĐ/CP về đăng ký doanh nghiệp quy định như sau:

            “Điều 57. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết

1. Cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.

2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

3. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập quy định tại khoản 2 Điều này, công ty gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

b) Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.

4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.”

            Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ với SJKLaw theo các phương thức sau:

Tư vấn trực tiếp: Văn phòng đại diện công ty Luật trách nhiệm hữu hạn SJKLaws, địa chỉ tại : Số 3 ngõ 115 Nguyễn Khang, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Dịch vụ luật sư tư vấn qua số điện thoại tổng đài: 0962420468- 0933192699

Tư vấn qua email: nội dung yêu cầu tư vấn đến địa chỉ email: sjk.law@hotmail.com

Tags : Các vấn đề pháp lý, Công ty cổ phần, Cổ phần phổ thông, Cổ đông sáng lập, Doanh nghiệp, Sjklaw
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: