08 ĐIỂM MỚI VỀ CCCD, CMND, THẺ CĂN CƯỚC TỪ 01/07/2024
  • 26/122023
  • Trợ lý Luật sư Phạm Hồng

08 ĐIỂM MỚI VỀ CCCD, CMND, THẺ CĂN CƯỚC TỪ 01/07/2024

1. Đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ căn cước

Với việc Với việc tên gọi Luật Căn cước công dân chính thức đổi tên thành Luật Căn cước thì tên gọi thẻ "căn cước công dân" cũng sẽ được đổi tên thành thẻ "căn cước".

2. Người dân có cần đổi thẻ CCCD sang thẻ căn cước không?

Căn cứ Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định về chuyển tiếp quy định rõ:

(1) Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản (3). Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.

(2) Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.

(3) Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.

(4) Quy định về việc sử dụng CCCD, CMND trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày 01/7/2024 được áp dụng như đối với thẻ căn cước cấp theo quy định của Luật Căn cước 2023.

Như vậy, thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ.

3. Đối tượng được cấp thẻ căn cước từ ngày 01/07/2024

Căn cứ Điều 19 Luật Căn cước 2023 quy định người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam, cụ thể:

- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.

- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Như vậy, so với quy định tại Luật Căn cước công dân 2014 thì bổ sung thêm quy định công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

4. Bốn độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước từ 01/07/2024

Căn cứ Điều 21 Luật Căn cước 2023 quy định công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước nêu trên có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

Hiện hành quy định 3 độ tuổi phải đổi thẻ căn cước bao gồm: đủ 25 ruổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

5. Bỏ thông tin quê quán và vân tay trên thẻ căn cước

Căn cứ Điều 18 Luật Căn cước 2023 quy định thẻ căn cước có thông tin được in trên thẻ và bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa. Thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm:

- Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;

- Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;

- Ảnh khuôn mặt;

- Số định danh cá nhân;

- Họ, chữ đệm và tên khai sinh;

- Ngày, tháng, năm sinh;

- Giới tính;

- Nơi đăng ký khai sinh;

- Quốc tịch;

- Nơi cư trú;

- Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;

- Nơi cấp: Bộ Công an.

Như vậy, so với Luật Căn cước công dân 2014 thông tin về quê quán, vân tay đã được lược bỏ, không cần thể hiện trên thẻ căn cước. Thay vào đó, quê quán của công dân sẽ được tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

6. Trình tự cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi từ ngày 01/07/2024

Căn cứ Khoản 2 và Khoản 4 Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:

- Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;

- Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định.

Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.

Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

7. Khai tử Chứng minh nhân dân từ ngày 01/01/2025

Căn cứ Khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.

Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.

Như vậy, với quy định này Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng sẽ có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Tức là chính thức khai tử Chứng minh nhân dân từ ngày 01/01/2025.

Lưu ý: Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.

8. Đối với CCCD, CMND hết hạn từ 15/01/2024 đến trước 30/06/2024

Căn cứ Khoản 4 Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.

popup

Số lượng:

Tổng tiền: